Những thông tin tổng quan về ung thư đại tràng giai đoạn 3
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 là lúc bệnh đã tiến triển, có sự di căn đến những tổ chức, cơ quan khác ngoài đại tràng. Vậy giai đoạn này như thế nào, triệu chứng và mức độ nguy hiểm ra sao? Để nắm rõ thông tin về ung thư đại tràng giai đoạn 3, các bạn hãy cùng Genk STF khám phá chi tiết nội dung dưới đây.
Xem thêm:
- Giải pháp giúp người phụ nữ 7 năm sống khỏe với ung thư
- Ung thư đại tràng giai đoạn 2 có chữa khỏi không?
- Giải đáp thắc mắc ung thư đại tràng nên ăn trái cây gì
Nội dung bài viết
1. Tổng quan ung thư đại tràng giai đoạn 3
Ung thư đại tràng xảy ra khi tế nào ở niêm mạc đại tràng phát triển, tăng sinh nhanh chóng vượt qua khỏi kiểm soát của cơ thể và hình thành khối u ác tính. Bệnh tiến tiến triển thành 4 giai đoạn dựa vào kích thước và mức độ xâm lấn của khối u. Các giai đoạn lần lượt là giai đoạn 1, 2, 3, và 4. Càng ở giai đoạn đầu, bệnh càng có nhiều cơ hội chữa khỏi và kéo dài thời gian sống.
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 đã bước vào giai đoạn tiến triển. Lúc này, tế bào ung thư không chỉ ở phạm vi bên trong đại tràng mà đã lan ra bên ngoài, xâm lấn đến các hạch bạch huyết lân cận. Tuy nhiên, tế bào ung thư chưa lan đến cơ quan ở xa khác nên quá trình điều trị vẫn gặp nhiều thuận lợi.
2. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 phân thành các giai đoạn nào?
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 tiếp tục chia thành 3 giai đoạn nhỏ khác phụ thuộc vào mức độ xâm lấn khối u. Các giai đoạn với những đặc điểm của từng giai đoạn sẽ được thông tin dưới đây.
2.1. Ung thư đại tràng giai đoạn 3a
Ở giai đoạn 3a, bệnh có thể là một trong 2 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Vị trí của khối u nằm ở lớp giữa và lớp trong của thành ruột kết. Có thể lớp cơ đã có thế bào ung thư lan đến. Có 1 đến 3 hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi tế bào ung thư hoặc khối u có tác động đến các mô mỡ ở gần các hạch bạch huyết.
- Trường hợp 2: Vị trí của tế bào ung thư nằm ở lớp giữa và lớp trong của thành ruột kết. Có từ 4 đến 6 hạch bạch huyết có khối u xâm lấn đến.
2.2. Ung thư đại tràng giai đoạn 3b
Ở giai đoạn 3b, ung thư đại tràng có thể xảy ra 1 trong 3 trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Tất cả các lớp của thành đại tràng đã bị tế bào ung thư xuyên qua. Có từ 1 đến 3 hạch bạch huyết bị khối u xâm lấn.
- Trường hợp 2: Tế bào ung thư đã xuyên qua lớp bên ngoài của thành đại tràng hoặc xuyên qua lớp cơ của thành đại tràng. Có từ 4 – 6 hạch bạch huyết bị ảnh hưởng bởi khối.
- Trường hợp 3: Tế bào ung thư đã xâm lấn vào tận lớp giữa và lớp trong của thành đại tràng, thậm chí lớp cơ cung bị ảnh hưởng. Có từ 7 hạch bạch huyết trở lên xuất hiện khối u ác tính.
2.3. Ung thư đại tràng giai đoạn 3c
Giai đoạn 3c của ung thư đại tràng có thể xảy ra 1 trong 3 trường hợp dưới đây:
Trường hợp 1: Tất cả các lớp của đại tràng đã bị khối u xuyên qua. Có từ 4 – 6 hạch bạch huyết bị khối u xâm lấn.
Trường hợp 2: Lớp cơ hoặc lớp ngoài của thành đại tràng đã bị khối u xuyên qua. Có từ 7 hạch bạch huyết trở lên bị khối u xâm lấn.
Trường hợp 3: Tế bào ung thư đã lan đến những vùng mỡ của hạch bạch huyết hoặc đã có ít nhất 1 hạch bạch huyết. Tuy nhiên, các khu vực ở xa và cơ quan khác trong cơ thể chưa bị khối u lây lan đến.
3. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 có triệu chứng như thế nào?
So với giai đoạn 1 và 2 thì ung thư đại tràng giai đoạn 3, các triệu chứng của bệnh đã rõ ràng hơn. Các triệu chứng và mức độ có sự khác nhau giữa từng người bệnh vì còn phụ thuộc vào kích thước, vị trí của khối u.
Dưới đây là một số triệu chứng điển hình của giai đoạn 3 ung thư đại tràng khá dễ nhận biết:
3.1. Những dấu hiệu chung
Những dấu hiệu chung của bệnh ung thư đại tràng giai đoạn 3 cũng tương tự như giai đoạn 1 và 2 nhưng rõ ràng hơn, đó là:
- Người bệnh đau bụng nhiều và dữ dội hơn. Kèm theo đó là tình trạng chuột rút và bụng luôn ở trạng thái khó chịu.
- Thường xuyên chướng bụng, đầy hơi hoặc trong bụng có khí.
- Chảy máu trực tràng nên người bệnh đi ngoài ra máu hoặc phân màu đen.
- Do thiếu chất dinh dưỡng và thiếu máu nên người bệnh mệt mỏi, uể oải, thiếu sức sống.
- Tắc nghẽn ruột do khối u chèn ép khiến người bệnh bị táo bón.
- Các chất lỏng tích tụ ở phía sau khối u hoặc khu vực bị tắc ruột nên gây ra tình trạng tiêu chảy.
- Đại tràng bị thu hẹp do khối u nên phân có sự thay đổi hình dạng. Phân chuyển thành dài, mỏng và hẹp.
- Do ruột kết có chất lỏng hoặc chất rắn bị kẹt lại nên người bệnh bị buồn nôn và nôn.
- Người bệnh có cảm giác nhanh no, chán ăn, ăn không thấy ngon miệng.
- Giảm cân ngoài ý muốn dù không hề áp dụng các biện pháp giảm cân nào.
Một trong những dấu hiệu phổ biến của ung thư đại tràng là tình trạng táo bón và tiêu chảy xen kẽ. Tuy nhiên, đây cũng là dấu hiệu của nhiều bệnh lý khác liên quan đến đường tiêu hóa. Do đó, việc đi thăm khám để được bác sĩ chẩn đoán chính xác là rất quan trọng.
3.2. Những dấu hiệu hiếm gặp
Ung thư đại tràng chia thành nhiều loại khác nhau như ung thư biểu mô tuyến (loại ung thư phổ biến nhất). Ngoài ra có một số loại ung thư hiếm gặp khác như ung thư đệm đường tiêu hóa, Leiomyosarcoma, ung thư biểu mô tuyến nhầy. Mỗi loại ung thư hiếm gặp lại gây ra những triệu chứng hiếm gặp. Bao gồm:
- Ung thư biểu mô tuyến nhầy: Loại ung thư này ít phổ biến ở đại tràng. Khi mắc ung thư biểu mô tuyến nhầy, người bệnh đi ngoài sẽ thấy phân kèm theo chất đờm nhớt.
- Khối u mô đệm đường tiêu hóa: Khối u ở khu vực này ảnh hưởng đến các tế bào bên trong đại tràng. Do đó, người bệnh có thể nhìn hoặc sờ thấy được ở bụng một khối u cứng.
- Leiomyosarcoma: Loại ung thư này khiến cơ trơn của đại tràng bị ảnh hưởng. Do đó, có thể gây ra triệu chứng mót rặn.
4. Chẩn đoán ung thư đại tràng giai đoạn 3 bằng cách nào?
Khi nghi ngờ ung thư đại tràng, bác sĩ sẽ kiểm tra các dấu hiệu thực thể và hỏi người bệnh về tiền sử bệnh tật của bản thân cũng như gia đình. Sau đó, bác sĩ sẽ đề nghị làm thêm một số xét nghiệm chuyên sâu khác để có được kết luận chính xác. Các xét nghiệm phổ biến thường được chỉ định là:
4.1. Xét nghiệm hình ảnh
Một trong những phương pháp chẩn đoán ung thư đại tràng là xét nghiệm hình ảnh. Các xét nghiệm phổ biến bao gồm:
- Chụp cắt lớp vi tính (CT): Xét nghiệm này sẽ sử dụng tia X quét nhiều lần để cho hình ảnh hiện trên phim là hình ảnh ba chiều.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI): Bác sĩ sẽ sử dụng sóng vô tuyến để thực hiện xét nghiệm này. Với chụp MRI sẽ cho hình ảnh có độ sắc nét và chi tiết cao, thấy rõ được cả các mô mềm ở bên trong đại tràng.
Thông qua hình ảnh trên phim chụp, bác sĩ sẽ phát hiện thấy những bất thường, tổn thương hay khối u ở đại tràng.
4.2. Nội soi đại tràng
Để xác định ung thư đại tràng giai đoạn 3 thì nội soi đại tràng là không thể thiếu. Bác sĩ sẽ đưa vào ruột kết một ống nội soi mềm có gắn camera chiếu sáng để quan sát bên trong đại tràng.
Để thực hiện phương pháp này, người bệnh sẽ được hôn mê trước khi thực hiện. Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ lấy mẫu mô bệnh phẩm để thực hiện sinh thiết.
4.2. Sinh thiết
Chẩn đoán ung thư bằng sinh thiết sẽ cho kết quả chính xác cao. Theo đó, các mô bệnh phẩm lấy khi thực hiện nội soi đại tràng sẽ được đưa vào phòng thí nghiệm. Lúc này, các mẫu mô sẽ được nguộn màu và soi dưới kính hiển vi, được phân tích bởi các chuyên gia để có kết luận chính xác.
4.4. Xét nghiệm dịch cơ thể
Trên thực tế để chẩn đoán ung thư đại tràng không cần làm xét nghiệm nước tiểu, máu hay chất lỏng cơ thể. Thế nhưng, để xác định các đặc trưng của bệnh thì những xét nghiệm này có thể được chỉ định. Các xét nghiệm phổ biến bao gồm:
- Xét nghiệm công thức máu toàn bộ (CBC): Phương pháp xét nghiệm này sẽ xác định được người bệnh có bị thiếu sắt thiếu máu do chảy máu đại tràng hay không.
- Xét nghiệm máu trong phân: Xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ đánh ra xem người bệnh có đi ngoài ra máu hay tình trạng chảy máu trực tràng.
- Các xét nghiệm máu đánh dấu khối u: Nhằm xác định protein và các chất hóa học ở người bệnh.
- Xét nghiệm hóa miễn dịch trong phân.
- Xét nghiệm chức năng gan hoặc thận: Phương pháp xét nghiệm này nhằm đánh giá xem ung thư đại tràng giai đoạn 3 đã di căn đến những cơ quan này hay chưa.
5. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 sống được bao lâu?
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 là lúc tế bào ung thư đã xâm lấn đến các hạch bạch huyết. Do đó, tiên lượng sống của người bệnh không tốt như giai đoạn 1 và 2. Tuy nhiên, nếu tích cực điều trị và có chế độ dinh dưỡng, chăm sóc tốt, tinh thần lạc quan thì kết quả mang lại vẫn rất khả quan. Vậy ung thư đại tràng giai đoạn 3 sống bao lâu thì các bạn hãy cùng tìm hiểu dưới đây:
- Giai đoạn 3a: Tỷ lệ sống sau 5 năm ở giai đoạn này vẫn rất cao, đạt khoảng 84%.
- Giai đoạn 3b: Tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh khi bước vào giai đoạn này khoảng 71%.
- Giai đoạn 3c: Tiên lượng sống sau 5 năm của người bệnh ở giai đoạn này chỉ còn khoảng 58%.
6. Ung thư đại tràng giai đoạn 3 điều trị thế nào?
Tùy thuộc vào vị trí, kích thước khối u mà bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3 phù hợp. Các phương pháp phổ biến dùng để điều trị trong giai đoạn này đó là:
6.1. Phẫu thuật
Đây là phương pháp điều trị phổ biến cho người bệnh ung thư đại tràng giai đoạn 3. Phẫu thuật nhằm loại bỏ khối u và một số mô khỏe mạnh xung quanh nhằm điều trị triệt căn, ngừa bệnh tái phát. Thông thường đối với giai đoạn 3 của ung thư đại tràng, bác sĩ sẽ phẫu thuật để cắt bỏ đại tràng có khối u, một phần đại tràng khỏe mạnh và ít nhất 12 hạch bạch huyết xung quanh.
Phẫu thuật cho hiệu quả cao nhưng cũng có thể gây ra một số tác dụng phụ như:
- Khu vực phẫu thuật đau đớn trong thời gian dài.
- Một thời gian phẫu thuật, người bệnh có thể gây tiêu chảy hoặc táo bón.
- Xung quanh hậu môn có thể bị kích thích.
6.2. Hóa trị
Hóa trị là thường dùng sau phẫu thuật để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại và ngăn ngừa bệnh tái phát. Thông thường, sau 4 – 8 tuần phẫu thuật, hóa trị sẽ được thực hiện và thời gian hóa trị có thể kéo dài đến 6 tháng, chia thành nhiều đợt.
Bên cạnh đó, với những người bệnh không thể loại bỏ khối u hoàn toàn bằng phẫu thuật thì bác sĩ sẽ thực hiện chỉ định xạ trị cùng hóa trị trước khi phẫu thuật. Mục đích là nhằm giúp khối u thu nhỏ để quá trình phẫu thuật được hiệu quả, dễ dàng hơn.
Hóa trị sẽ sử dụng thuốc để tiêu diệt tế bào ung thư bằng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Các loại thuốc này khi đi vào cơ thể có thể tấn công cả những tế bào khỏe mạnh. Vì thế, tác dụng phụ của hóa trị cũng rất nhiều như:
- Buồn nôn và nôn.
- Hệ thần kinh bị tổn hại.
- Lở miệng.
- Lòng bàn tay hoặc bàn chân nóng ngứa ran.
- Rụng tóc.
- Mệt mỏi, suy nhược.
6.3. Xạ trị
Phương pháp này sẽ sử dụng tia X với năng lượng cao chiếu vào khối u để tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này thường được thực hiện sau khi phẫu thuật nhằm tiêu diệt khối u còn sót lại, ngăn ngừa tái phát cục bộ. Hoặc cũng có thể thực hiện trước phẫu thuật nhằm giúp khối u thu nhỏ lại, đảm bảo quá trình phẫu thuật thành công hơn.
Tùy từng mức độ xâm lấn và vị trí khối u mà bác sĩ sẽ cân nhắc xạ trị tia chùm ngoài hay xạ trị lập thể. Mỗi loại xạ trị sẽ có đặc điểm riêng, cụ thể như sau:
- Xạ trị tia chùm ngoài: Phương pháp này sẽ đưa tia X đến nơi chứa tế bào ung thư bằng máy chuyên dụng. Cách xạ trị này thường sẽ được thực hiện liên tục trong vài tuần với tần suất là 5 ngày/tuần.
- Liệu pháp xạ trị lập thể: Cách xạ trị này được áp dụng khi tế bào ungg thư đã di căn đến gan hoặc phổi. Theo đó, cách này sẽ cung cấp lượng bức xạ lớn hơn, đảm bảo chính xác đến một khu vực nhất định có chứa khối u.
Xạ trị cũng như các phương pháp khác đều gây ra những tác dụng phụ nhất định. Đó là:
- Mệt mỏi, cơ thể suy nhược.
- Khu vực chiếu tia X có thể gây dị ứng da ở mức độ nhẹ.
- Người bệnh bị tiêu chảy.
- Đau dạ dày.
- Có cảm giác tắc nghẽn ruột.
7. Biện pháp hỗ trợ điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3
Để hỗ trợ điều trị bệnh đạt kết quả tốt ngoài tuân thủ theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, người bệnh cần giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ. Đồng thời, áp dụng các biện pháp sau để nâng cao thể trạng cũng như chất lượng cuộc sống:
7.1. Thực hiện ăn uống phù hợp
Ung thư đại tràng và các phương pháp điều trị bệnh sẽ gây nên tình trạng chán ăn, ăn không ngon. Vì thế, người bệnh thường bị suy dinh dưỡng. Do đó, để hỗ trợ quá trình điều trị, bệnh nhân nên nhờ đến sự tư vấn của chuyên gia dinh dưỡng để có chế độ ăn uống phù hợp. Đồng thời, tăng cảm giác thèm ăn, giúp cơ thể hấp thụ dinh dưỡng tốt hơn. Nhờ vậy, tăng cường sức khỏe và tăng khả năng phục hồi, chống chọi lại quá trình điều trị bệnh.
7.2. Duy trì các hoạt động
Người bệnh ung thư đại tràng cần được nghỉ ngơi nhiều hơn. Tuy nhiên, để giảm mệt mỏi, tăng cường sức đề kháng, người bệnh nên kết hợp vận động mỗi ngày bằng các bài tập nhỏ phù hợp với sức khỏe. Tuy nhiên, các vận động nên nhẹ nhàng, tránh các vận động mạnh hoặc quá sức.
7.3. Kiểm soát căng thẳng
Căng thẳng, stress hay lo lắng không những không hỗ trợ điều trị bệnh mà còn khiến tình trạng sức khỏe nhanh chóng suy giảm Do đó, hãy luôn giữ cho bản thân sự thoải mái, lạc quan bằng cách trò chuyện, chia sẻ nhiều hơn với người thân. Luôn suy nghĩ tích cực và nên thực hiện các hoạt động thư giãn như thiền, yoga…
7.4. Thực hiện tái khám đúng hẹn
Theo đúng lịch hẹn của bác sĩ, người bệnh nên thực hiện tái khám để được bác sĩ kiểm tra, đánh giá về hiệu quả điều trị bệnh. Đồng thời, nếu bệnh có nguy cơ tái phát hoặc có rủi ro thì bác sĩ sẽ có kế hoạch điều trị phù hợp, nhanh chóng.
8. Các biện pháp ngăn ngừa ung thư đại tràng
Sau điều trị ung thư đại tràng giai đoạn 3, người bệnh nên áp dụng một số biện pháp sau để ngăn ngừa ung thư đại tràng mới và ung thư tái phát. Đó là:
- Cần thực hiện thăm khám sức khỏe định kỳ. Nên kết hợp sàng lọc ung thư để sớm phát hiện dấu hiệu bất thường hay nguy cơ tái phát để được xử lý phù hợp.
- Có kế hoạch kiểm soát và duy trì cân nặng ổn định. Nên có kế hoạch giảm cân nếu đang thừa cân, béo phì.
- Không hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc lá.
- Luyện tập thể dục thể thao, vận động mỗi ngày rất quan trọng để tăng cường sức khỏe.
- Hạn chế rượu bia, nếu được bạn không nên uống rượu bia.
- Hạn chế các thực phẩm không tốt nếu ăn nhiều là thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, đồ đóng hộp, thực phẩm khô tẩm ướp nhiều muối, món ăn nhiều dầu mỡ, thực phẩm cay nóng, chất kích thích.
- Tăng cường bổ sung rau xanh, vitamin D và canxi vào thực đơn hàng ngày.
Kết luận
Ung thư đại tràng giai đoạn 3 là lúc bệnh đã tiến triển. Tuy nhiên, cơ hội chữa bệnh vẫn rất khả quan nếu được điều trị tích cực kết hợp với sự hợp tác tốt từ người bệnh. Vì thế, không nên suy nghĩ tiêu cực mà hãy lạc quan và tuân thủ theo đúng hướng dẫn của bác sĩ nhằm mang lại hiệu quả cao.
Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm Genk STF vì trong Genk STF có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao, phân tử lượng thấp giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch, phòng và hỗ trợ điều trị ung thư, giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị hiệu quả. Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị.
XEM VIDEO: Phóng sự về bệnh nhân Ung thư đại tràng