Ung thư vòm họng và những thông tin tổng quan về căn bệnh này

Ung thư vòm họng là căn bệnh không hiếm gặp, đe dọa tính mạng người mắc nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Vì thế, việc tầm soát, phát hiện bệnh sớm là rất quan trọng để quá trình điều trị đơn giản, hiệu quả và giảm bớt các tác dụng phụ cũng như khả năng tài chính. Nếu chưa hiểu rõ về ung thư vòm họng, các bạn hãy cùng Genk STF khám phá trong nội dung bài viết dưới đây.

Xem thêm:

1. Ung thư vòm họng là gì?

Ung thư vòm họng xảy ra khi xuất hiện sự phát triển bất thường của tế bào ở vòm họng. Đây là căn bệnh phổ biến trong nhóm ung thư đầu và cổ.

Ung thư vòm họng có thể xảy ra ở bất cứ ai. Tuy nhiên, tỷ lệ nam giới mắc bệnh nhiều hơn nữ giới. Theo đó, cứ khoảng 2 – 3 nam giới mắc bệnh thì mới có 1 người mắc là nữ giới.

Ung thư vòm họng có thể xuất phát từ những vị trí khác nhau. Thế nhưng, hầu hết bệnh đều có nguồn gốc từ biểu mô tế bào vảy.

2. Phân loại ung thư vòm họng

Tùy từng vị trí khối u xuất hiện mà người ta phân ung thư vòm họng thành 3 loại sau:

2.1. Ung thư mũi hầu (nasopharyngeal cancer – NPC)

Vị trí mũi hầu là ở phía sau của mũi và phần trên của họng. Trong các loại ung thư vùng đầu cổ thì ung thư mũi hầu đứng đầu. Trong các loại ung thư nói chung thì ung thư mũi hầu đứng thứ 6. Nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời và đúng cách thì bệnh sẽ có tiên lượng tốt.

2.2. Ung thư hầu họng (oropharyngeal cancer)

Vị trí hầu họng nằm ở giữa của họng và phía sau của mũi. Ung thư hầu họng bao gồm có khẩu cái mềm, đáy lưỡi, thành sau họng, amidan.

Ung thư hầu họng hiện đang có xu hướng gia tăng với nguyên nhân chính là lây qua đường tình dục khi quan hệ bằng miệng. Trong đó, có 70% ca mắc do là virus u nhú ở người.

Ung thư hầu họng HPV (+) có tiên lượng tốt hơn so với ung thư hầu họng (-) và cách điều trị cũng có sự khác nhau.

2.3. Ung thư hạ hầu (hypopharyngeal cancer)

Tên gọi khác của bệnh là ung thư hạ họng. Vị trí hạ hầu là ở phần dưới cùng của họng. Loại ung thư này hiếm gặp và ngày đang có xu hướng giảm do tình trạng hút thuốc lá giảm dần.

3. Các giai đoạn của ung thư vòm họng

ung-thu-vom-hong
Hình ảnh khối u trong vòm họng

Tùy thuộc vào kích thước khối u và mức độ xâm lấn, người ta chia ung thư vòm họng thành 4 giai đoạn. Cụ thể như sau:

  • Ung thư vòm họng giai đoạn 1

Hình ảnh ung thư vòm họng giai đoạn 1 với kích thích khối u còn nhỏ và chỉ nằm ở phạm vi trong vòm họng. Khối u có kích thước không quá 2,5cm. Vị trí của khối u thường ở dây thanh âm rồi tiến vào thanh quản.

  • Ung thư vòm họng giai đoạn 2

Ung thư vòm họng hình ảnh ở giai đoạn 2 với kích thước khối u đã tăng lên. Khối u có kích thước khoảng 5 – 6cm.

  • Ung thư vòm họng giai đoạn 3

Lúc này, hình ảnh ung thư vòm họng giai đoạn 3 cho thấy đã có sự lan tới các khu vực lân cận và khối u đã lớn hơn so với giai đoạn 2.

  • Ung thư vòm họng giai đoạn 4

Giai đoạn 4 hay còn gọi là giai đoạn cuối của ung thư vòm họng. Lúc này, khối u đã rất lớn và xâm lấn sang cả những cơ quan khác như môi, miệng, vùng nội sọ. Các hạch bạch huyết cũng bị phá hủy bởi các khối u. Vì thế, giai đoạn này còn được gọi là giai đoạn di căn.

4. Nguyên nhân ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng có nguyên nhân do đâu đến nay vẫn chưa xác định được chính xác. Tuy nhiên, theo như chuyên gia thì 1 trong 3 yếu tố có liên quan đến căn bệnh này là thuốc lá, rượu bia, nhiễm virus HPV. Cụ thể từng nguyên nhân dưới đây:

4.1. Thuốc lá

Trong thuốc lá và cả khói thuốc lá có nhiều chất độc hại, nhất là nicotin. Vì thế, khi hút thuốc lá chủ động hoặc bị động thì cơ thể đều hấp thụ một lượng chất độc xâm nhập vào phổi. Nếu tình trạng hút thuốc diễn ra thường xuyên và trong thời gian dài thì lượng chất độc càng nhiều, dễ gây ra nhiều bệnh ung thư nguy hiểm. Điển hình là ung thư phổi và ung thư vòm họng.

4.2. Nghiện rượu

Rượu là tác nhân làm cho ung thư vòm họng ngày càng nặng và nghiêm trọng hơn. Nghiên cứu đã cho thấy những người hút thuốc lá mà lại uống nhiều rượu sẽ làm nguy cơ ung thư đầu cổ tăng lên đáng kể so với việc chỉ uống thuốc hoặc chỉ uống rượu.

Nguyên nhân được chỉ là ra rượu đóng vai trò như một chất xúc tác đưa các hóa chất trong thuốc lá dễ dàng xâm nhập vào tế bào. Bên cạnh đó, khả năng phân hủy và loại bỏ các chất độc hại của cơ thể cũng bị chậm lại do tác nhân là rượu. Chính vì thế nên điều này đã tạo cơ hội cho tế bào ung thư hình thành, phát triển.

4.3. Virus HPV

Những năm gần đây, virus HPV trở thành nguyên nhân phổ biến gây ung thư vòm họng. HPV có khoảng 100 loại khác nhau và chúng dễ dàng lây qua đường tình dục thông qua quan hệ bằng miệng, hậu môn. Trong đó, một số loại có khả năng gây bệnh ung thư.

Virus HPV thường gây ung thư ở phần hầu họng, bao gồm thành sau họng, khẩu cái mềm, amidan và đáy lưỡi. Hiện nay, căn bệnh này cũng là dạng ung thư phổ biến nhất do tác nhân là virus HPV gây ra.

5. Một số yếu tố nguy cơ gây ung thư vòm họng

Ngoài 3 nguyên nhân chính kể trên thì còn có nhiều yếu tố khác làm tăng nguy cơ mắc bệnh. Bao gồm:

  • Sắc tộc: Mặc dù chưa lý giải được nhưng các nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ những người gốc Á (da vàng) có tỷ lệ mắc bệnh ung thư vòm họng cao hơn so với người da đen, da trắng.
  • Virus Epstein-Barr: Những người nhiễm virus Epstein-Barr là sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư mũi hầu cao hơn người không bị nhiễm.
  • Dinh dưỡng: Ung thư vòm họng sẽ có nguy cơ tăng cao cùng với ung thư họng hầu và ung thư thanh quản nếu chế độ dinh dưỡng ít vitamin A, vitamin E.
  • Nghề nghiệp: Khối u ác tính sẽ có cơ hội gia tăng nếu như tiếp xúc thường xuyên với hóa chất độc hại như khói sơn, bụi gỗ, amiang… Vì thế, những người làm trong môi trường có các chất độc hại này như khai thác gỗ, xây dựng, dệt, gốm sứ, chế tác kim loại… sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Nhai trầu: Hỗn hợp của vôi sống, lá trầu và câu sẽ làm nguy cơ bị ung thư tăng lên. Do đó, nếu nhai trầu thường xuyên và trong thời gian dài thì nguy cơ bị ung thư vòm họng sẽ cao hơn người khác.
  • Hội chứng Plummer-Vinson: Hội chứng này khó gặp nhưng khi mắc sẽ làm nguy cơ ung thư vùng cổ họng tăng lên.
  • Tuổi tác: Ung thư vòm họng thường có tỷ lệ mắc bệnh cao ở độ tuổi từ 30 – 50.
  • Tiền sử bệnh gia đình: Nếu bố hoặc mẹ bị mắc ung thư vòm họng thì con cái sinh ra có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

6. Ung thư vòm họng triệu chứng

Ung thư vòm họng giai đoạn đầu với các triệu chứng không rõ ràng. Thế nhưng, khi bệnh tiến triển nặng, các dấu hiệu sẽ dễ nhận biết hơn. Đó là:

6.1. Đau rát họng

Khối u khi lớn sẽ khiến hạch bạch huyết bị chèn ép và làm cho người bệnh bị đau rát họng. Tình trạng đau rát họng xảy ra ngay cả khi nuốt nước bọt. Ngoài ra, việc nuốt thức ăn cũng gặp khó khăn hơn bởi sự xuất hiện của khối u ngay vòm họng. Người bệnh cũng dễ mắc nghẹn hơn vì thức ăn bám dính vào cổ họng, gây khó chịu, đau nhức.

dau-rat-hong
Đau rát họng có thể cảnh báo vòm họng bị ung thư

Để tránh nhầm lẫn với triệu chứng của bệnh viêm nhiễm đường hô hấp khác thì ung thư vòm họng chỉ khiến một bên cổ họng bị đau rát. Đặc biệt, sử dụng thuốc điều trị thông thường thì không cải thiện.

6.2. Ung thư vòm họng dấu hiệu xuất hiện hạch ở cổ

Xuất hiện hạch ở cổ là một trong những triệu chứng điển hình của ung thư vòm họng. Hạch bạch huyết sưng ở dưới hàm hoặc vùng cổ chiếm khoảng 60 – 90% các trường hợp mắc bệnh. Các hạch sưng này sẽ phát triển ngày càng to mà không mất đi, gây đau nhức cho người bệnh.

Hạch ở cổ xuất hiện cho thấy khối u đã bắt đầu xâm lấn và di căn sang các cơ quan khác. Lúc này, việc điều trị sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

6.3. Nghẹt mũi

Tai – mũi – họng là ba cơ quan thông nhau. Vì thế, khi vòm họng bị ung thư sẽ ảnh hưởng đến tai và mũi với triệu chứng là gây ra các cơn nghẹt mũi với tần suất thường xuyên. Đặc biệt, người bệnh nên sớm đi kiểm tra nếu tình trạng 1 bên mũi bị nghẹt kèm theo chảy máu tái phát nhiều lần.

6.4. Ù tai

Như đã nói ở trên tai – mũi – họng là 3 cơ quan thông nhau. Do đó, khi vòm họng xuất hiện khối u sẽ khiến tai bị ảnh hưởng với triệu chứng là ù một bên tai. Tình trạng ù tai sẽ diễn ra liên tục nếu như bệnh tiến triển nặng, khiến thính lực suy giảm, thậm chí là màng nhĩ bị tổn thương. Triệu chứng này khiến người bệnh đau đớn, khó chịu và ảnh hưởng đến sinh hoạt, giao tiếp của bệnh nhân.

6.5. Ho có đờm

Ho có đờm là một trong những lời giải đáp cho thắc mắc ung thư vòm họng có dấu hiệu gì. Các cơn ho thường kéo dài, dai dẳng và có ho khạc đờm ra máu. Vào ban đêm, triệu chứng này sẽ nặng hơn và tái phát nhiều lần. Các triệu chứng này chỉ được giảm tạm thời khi sử dụng thuốc ho và chữa cảm cúm thông thường.

6.6. Biến đổi về giọng nói

Khi khối u phát triển lớn sẽ khiến dây thanh âm ở cổ họng bị chèn ép, gây biến đổi. Hệ quả là giọng nói của người bệnh khàn đi, thậm chí là biến đổi giọng nói.

Tình trạng giọng nói biến đổi có thể là do các bệnh lý khác. Thế nhưng, nếu triệu chứng này không đáp ứng thuốc điều trị thông thường và kéo dài trên 3 tuần thì nên đi thăm khám, kiểm tra để sàng lọc ung thư vòm họng.

6.7. Đau đầu

Người bị ung thư vòm họng thường bị đau nửa đầu và vị trí đâu ở sâu trong hốc mắt. Ở giai đoạn đầu, triệu chứng này không thường xuyên và cơn đau cũng không nhiều. Thế nhưng, khi bệnh phát triển nặng, khối u lớn dần sẽ khiến dây thần kinh bị chèn ép, lam cho cơn đau tăng lên cả tần suất lẫn mức độ. Vì vậy, bên đau nửa đầu còn kèm theo cảm giác tê bì nửa vùng mặt.

6.8. Một số dấu hiệu khác

Ngoài các dấu hiệu phổ biến trên, ung thư vòm họng còn gây ra một số triệu chứng khác như:

  • Sụt cân nhanh chóng mà không rõ nguyên nhân.
  • Cơ thể mệt mỏi, uể oải.
  • Người bệnh bị khó thở.

7. Khi nào người bị ung thư vòm họng cần gặp bác sĩ

Người bị ung thư vòm họng đi thăm khám càng sớm càng có lợi cho việc điều trị, giảm nhẹ các triệu chứng. Tuy nhiên, ở giai đoạn đầu bệnh rất khó phát hiện vì các triệu chứng không rõ ràng. Vì thế, mọi người nên nhanh chóng đi thăm khám bác sĩ khi thấy bất cứ dấu hiệu nào của cơ thể kể trên. Nhất là khi các triệu chứng kéo dài hơn 2 tuần mà việc điều trị bằng các phương pháp thông thường không hiệu quả.

8. Tiên lượng sống của người bị ung thư vòm họng

Ung thư vòm họng nguy hiểm như thế nào là thắc mắc của nhiều người. Bởi đây là căn bệnh ác tính và tỷ lệ tử vong cũng sẽ cao khi phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn. Tiên lượng sống của người bệnh ở mỗi giai đoạn sẽ khác nhau và càng phát hiện ở giai đoạn sớm, khả năng điều trị thành công sẽ càng cao. Cụ thể như sau:

  • Tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh ung thư vòm họng giai đoạn 1 đạt khoảng 83,7%.
  • Tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh ung thư vòm họng giai đoạn 2 đạt khoảng 60%.
  • Tỷ lệ sống sau 5 năm của người bệnh ung thư vòm họng giai đoạn 3 khoảng 30 – 40%.
  • Ung thư vòm họng giai đoạn cuối với tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn khoảng 15%.

Ngoài ra, tiên lượng sống của người bệnh còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như sức khỏe hiện tại, khả năng đáp ứng điều trị, tuổi tác, tâm lý… Tuy nhiên, điều quan trọng vẫn là phát hiện sớm và chữa trị tích cực nhằm mang lại hiệu quả cao, kéo dài thời gian sống cho người bệnh.

9. Chẩn đoán ung thư vòm họng bằng phương pháp nào?

Để chẩn đoán ung thư vòm họng, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám lâm sàng thông qua các triệu chứng thực thể. Kết hợp với đó là làm các xét nghiệm chuyên sâu để có kết quả chính xác và xác định mô học xem khối u là ác tính hay lành tính. Các xét nghiệm chuyên sâu được sử dụng bao gồm có:

  • CT scan: Phương pháp này sẽ giúp phát hiện biến dạng cấu trúc giải phẫu và tăng hấp thu thuốc cản quang tại khối u nên cho phép đánh giá khối u vùng đầu cổ. CT scan cũng sẽ đánh giá được giai đoạn bệnh thông qua tổn thương xâm lấn đến sụn và xương vùng đầu cổ.
  • Cộng hưởng từ MRI: Chụp cộng hưởng từ có thể khảo sát mô mềm tốt hơn so với CT scan. MRI thường được dùng để bổ sung thêm thông tin cho CT scan. Tuy nhiên, nếu đánh giá về mức độ xâm lấn xương thì CT scan được đánh giá cung cấp thông tin so với MRI tốt hơn.
  • PET-CT scan: Phương pháp này giúp bổ sung và hỗ trợ chẩn đoán bệnh với phương pháp CT scan/MRI. PET-CT scan không chỉ phát hiện khối u nguyên phát ở vòm họng mà còn xác định hạch cổ. Tuy nhiên, PET-CT giúp phát hiện được cả hạch vùng di căn, khối u nguyên phát thứ hai và tổn thương di căn xa.
  • Nội soi: Phương pháp này giúp bác sĩ nhìn rõ bên trong mũi họng xem có bất thường gì hay không. Nếu cần thiết, bác sĩ sẽ tiến hành lấy mẫu mô sinh thiết để làm xét nghiệm thông qua ống nội soi này.
noi-soi
Nội soi chẩn đoán bất thường trong vòm họng
  • Sinh thiết: Để đánh giá chính xác khối u là ác tính hay lành tính thì sinh thiết là phương pháp không thể thiếu. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sẽ chỉ định biện pháp sinh thiết phù hợp. Đó là:
  • Sinh thiết mở: Để lấy mẫu mô sinh thiết, bác sĩ sẽ thực hiện phẫu thuật.
  • Sinh thiết kim nhỏ (Fine needle aspiration biopsy – FNA): Để lấy mẫu mô sinh thiết, bác sĩ sẽ dùng kim nhỏ chọc vào khối u hoặc hạch.
  • Sinh thiết qua nội soi: Như đã nói ở trên, nhờ sự hỗ trợ của ống nội soi.
  • Xét nghiệm HPV-p16 và xét nghiệm EBV-DNA để xác định nguyên nhân gây bệnh có phải do virus không.

10. Điều trị ung thư vòm họng

Bác sĩ sẽ dựa vào giai đoạn bệnh, mức độ xâm lấn của khối u để đưa ra phương pháp điều trị phù hợp. Một số phương pháp điều trị phổ biến hiện nay bao gồm:

10.1. Phẫu thuật

Đối với ung thư vòm họng, phẫu thuật là phương pháp được bác sĩ chỉ định vào mọi giai đoạn của bệnh. Phương pháp này nhằm mục đích cắt bỏ khối u hoặc hạch ở cổ cũng như một số mô lành xung quanh. Sau phẫu thuật để gia tăng hiệu quả điều trị, bác sĩ có thể chỉ định thêm xạ trị hoặc hóa trị.

10.2. Xạ trị

Phương pháp này sẽ tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng bằng cách sử dụng tia X năng lượng cao hoặc các loại tia khác. Hiện nay, có 2 biện pháp xạ trị đó là:

  • Xạ trị ngoài: Chiếu chùm tia năng lượng vào tổ chức ung thư từ phía bên ngoài cơ thể.
  • Xạ trị trong: Các chất phóng xạ được đặt gần tổ chức ung thư hoặc đặt trực tiếp vào bên trong cơ thể.

Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và dạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định xạ trị ngoài hay xạ trị trong.

10.3. Hóa trị

Hóa trị điều trị ung thư sẽ sử dụng thuốc/hóa chất bằng cách cho người bệnh uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Các loại thuốc/hóa chất này sẽ tiêu diệt tế bào ung thư hoặc ngăn chặn sự phát triển của chúng.

Hóa trị có thể thực hiện trước hoặc sau xạ trị, cũng có khi được thực hiện đồng thời. Tùy thuộc vào giai đoạn bệnh và dạng bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định cách hóa trị sao cho phù hợp.

10.4. Liệu pháp trúng đích

Biện pháp này sẽ tấn công vào các tế bào ung thư đặc hiệu bằng kháng thể đơn dòng. Những kháng thể này không những có tác dụng tiêu diệt tế bào ung thư mà còn ngăn chặn con đường phát triển của chúng. Hạn chế, kiểm soát sự lây lan của tế bào ung thư.

11. Người bệnh ung thư vòm họng nên kiêng gì – ăn gì để hỗ trợ điều trị

Để hỗ trợ điều trị bệnh, người mắc ung thư vòm họng nên kết hợp chế độ ăn uống nhằm mang lại kết quả tốt hơn. Vậy người bệnh nên ăn gì và kiêng gì là tốt thì các bạn hãy cùng khám phá dưới đây.

11.1. Những thực phẩm nên ăn

Người bị ung thư thư vòm họng nên bổ sung đủ các dưỡng chất dưới đây:

  • Carbohydrate (tinh bột): Tinh bột có tác dụng cung cấp năng lượng cho cơ thể, trí não và cơ bắp. Người bệnh nên tích cực bổ sung khoai tây, bánh mì, bún, cơn, mì… vào thực đơn hàng ngày.
  • Protein (chất đạm): Những thực phẩm có nhiều chất đạm tốt cho người bệnh là thịt nạc, thịt gia cầm, hải sản, trứng, các loại hạt, các loại đậu…
  • Lipid (chất béo): Chất béo rất cần thiết cho hệ thống miễn dịch cũng như hoạt động của não và nhiều cơ quan khác. Người bệnh ung thư vòm họng nên tích cực bổ sung các loại chất béo tốt có trong các thực phẩm như cá ngừ, cá thu, cá trích, cá hồi, dầu mè, dầu cá, dầu hướng dương…
  • Trái cây và rau củ: Nguồn thực phẩm này cung cấp lượng vitamin, khoáng chất, chất xơ cùng lượng chất chống oxy hóa dồi dào.
  • Sữa và các chế phẩm từ sữa (phô mai, bơ, váng sữa…): Người bệnh nên lựa chọn các sản phẩm đã tác béo hoặc ít béo. Bên cạnh đó nên chọn sữa và các chế phẩm từ sữa là loại ít đường hoặc không đường.
  • Nước: Người bệnh nên bổ sung mỗi ngày 2 – 2,5 lít nước. Đó có thể là nước lọc, nước đun sôi để nguội, sinh tố, nước trái cây nguyên chất.

11.2. Người ung thư vòm họng nên kiêng gì?

Để tránh bệnh diễn biến phức tạp và ảnh hưởng đến quá trình điều trị, người bị ung thư vòm họng cần kiêng những thực phẩm sau:

  • Trái cây họ cam, quýt: Những loại quả này dễ gây đau rát họng do có lượng axit lớn. Ngoài ra, các trái cây có vị chua khác cũng không thích hợp cho người bệnh như xoài xanh, dứa, dâu tây…
  • Thực phẩm khô, khó nuốt, khó tiêu: Người bệnh nên tránh các thực phẩm như ngũ cốc nguyên cám, quả hạch, xôi…
  • Thực phẩm chế biến sẵn, đồ chiên rán, đồ nướng, đồ xông khói: Những thực phẩm này không những nghèo dinh dưỡng mà còn chứa nhiều hóa chất không tốt cho người bị ung thư vòm họng.
  • Thực phẩm quá nóng hoặc quá lạnh: Những loại thực phẩm hay đồ uống này đều sẽ làm gia tăng triệu chứng đau rát, khó chịu cho người bệnh.
  • Một số đồ uống không tốt: Rượu bia, thức uống có cồn, nước có gas, đồ uống có chứa caffeine…

12. Biện pháp phòng ngừa ung thư vòm họng

Căn cứ vào các nguyên nhân và yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư vòm họng, chúng ta sẽ tìm ra được những biện pháp phòng ngừa bệnh. Một số biện pháp phòng bệnh được đánh giá cao mà mọi người nên thực hiện là:

  • Bỏ thuốc lá. Nói không với hút thuốc lá cả chủ động và thụ động.
  • Nên hạn chế uống rượu bia. Chỉ uống khi cần thiết và mỗi lần chỉ nên uống một lượng vừa phải.
  • Tuân thủ đời sống tình dục lành mạnh, an toàn.
  • Tiêm vắc xin HPV để phòng ngừa các căn bệnh lây nhiễm từ loại virus này.
  • Thực hiện khám sức khỏe định kỳ để sớm phát hiện bất thường và có biện pháp xử lý phù hợp.
  • Duy trì lối sống lành mạnh như tập thể dục mỗi ngày, không thức khuya, giữ tinh thần lạc quan, vui vẻ.
  • Xây dựng chế độ ăn uống khoa học, hợp lý để tăng cường sức khỏe, tốt cho cơ thể.
  • Nếu có tổn thương tiền ung thư cần điều trị sớm và dứt điểm.

Biện Phòng ngừa ung thư di căn, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm Genk STF vì trong Genk STF có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, có tác dụng:

  • Giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị, thuốc kháng sinh, hóa chất độc hại.
  • Giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch hỗ trợ phục hồi sức khỏe, thể lực.
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do, dự phòng ung bướu
  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Hạ mỡ máu
GENK STF ho tro dieu tri ung thu
GENK STF hỗ trợ điều trị ung thư

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
  • Người mắc các bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Người bị mỡ máu, cholesterol cao

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

Đặt mua Genk STF tại đây >>> https://genkstf.vn/dat-hang

Kết luận

Ung thư vòm họng là căn bệnh ác tính nguy hiểm nên cần được phát hiện sớm, điều trị tích cực để mang lại hiệu quả cao, giúp tiên lượng sống của người mắc tăng lên. Do đó, người bệnh không nên chủ quan trước bất cứ dấu hiệu nào của cơ thể mà cần sớm thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán, điều trị bệnh ngay từ giai đoạn sớm.

XEM VIDEO: Những người chiến đấu và chiến thắng ung thư

Thông tin liên hệ
GENK STF - Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Genk 100 viên (1.890.000đ/hộp)
Genk Liquid 200ml (750.000đ/hộp)
GenK Tea (600.000đ/hộp)
GenK Plus (1.890.000đ/hộp)
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, đào thải gốc tự do
  • Genk STF hỗ trợ giúp nâng cao sức đề kháng, tăng cường chức năng miễn dịch
  • Giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GenK
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7