Ung thư buồng trứng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và các giai đoạn phát triển
Ung thư buồng trứng là hiện tượng khối u ác tính xuất hiện ở buồng trứng, nơi sản sinh ra tế bào trứng đồng thời tiết ra hormone giới tính nữ là estrogen và progestrogen. Hầu hết bệnh nhân ung thư buồng trứng đều phát hiện ở giai đoạn muộn. Ngay khi phát hiện ra bệnh, việc đầu tiên bác sĩ không thể bỏ qua đó là xác định giai đoạn bệnh, từ đó mới đưa ra phác đồ điều trị phù hợp. Qua bài viết này, GenK STF sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về 4 giai đoạn của ung thư buồng trứng.
Nội dung bài viết
1. Ung thư buồng trứng là gì?
Buồng trứng là một trong những cơ quan sinh sản của phụ nữ, mỗi phụ nữ gồm 2 buồng trứng, chúng nằm trong khung chậu và có kích thước tương đương một hạt thị.
Buồng trứng ngoài việc sản xuất ra trứng tham gia vào quá trình thụ tinh mà còn là nơi sản xuất ra nội tiết tố nữ gồm estrogen và progesterone. Hai loại nội tiết tố này có tác động đến quá trình phát triển cơ thể người phụ nữ và liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, mang thai.
Ung thư buồng trứng là khi một hoặc cả hai buồng trứng xuất hiện các tế bào bất thường, các tế bào này phát triển không tuân theo nhu cầu của cơ thể và kiểm soát của cơ thể, chúng tạo thành các khối u ác tính. Các tế bào ung thư này còn có thể xâm lấn và phá hủy các mô, cơ quan xung quanh. Không chỉ vậy chúng có thể di căn tới các cơ quan ở xa trong cơ thể và gây ung thư thứ phát tại các cơ quan đó.
Các thể ung thư buồng trứng bao gồm:
- Ung thư biểu mô buồng trứng là các tế bào ung thư phát triển từ các tế bào trên bề mặt buồng trứng đây là loại hay gặp nhất
- Ung thư tế bào mầm là ung thư xuất phát từ các tế bào sản xuất ra trứng, loại này ít gặp hơn ung thư biểu mô.
- Ung thư buồng trứng xuất phát từ các tế bào mô nâng đỡ buồng trứng. Loại này cũng ít gặp
2. Nguyên nhân gây ung thư buồng trứng
Nguyên nhân chính xác gây bệnh ung thư buồng trứng hiện tại vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên, các nghiên cứu cho thấy khả năng mắc bệnh có thể chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
- Tiền sử gia đình: Những người có quan hệ huyết thống như mẹ, chị, em gái ruột mắc bệnh ung thư buồng trứng. Trong gia đình có người mắc ung thư vú, ung thư đại tràng cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
- Tiền sử bản thân: Những phụ nữ có tiền sử mắc bệnh ung thư vú và ung thư đại tràng có nguy cơ mắc ung thư buồng trứng cao hơn
- Tuổi tác: Khả năng phát sinh ung thư buồng trứng tăng cao theo tuổi, hầu hết xuất hiện ở độ tuổi trên 50 và tăng cao ở những người trên 60 tuổi.
- Mang thai và sinh con: Những phụ nữ đã từng mang thai và sinh con thì nguy cơ thấp hơn so với những người chưa từng sinh con. Sinh càng nhiều con thì nguy cơ càng thấp.
- Sử dụng thuốc kích thích phóng noãn: Có thể làm tăng nhẹ nguy cơ mắc ung thư buồng trứng. Tuy nhiên là vẫn còn đang trong quá trình nghiên cứu.
- Điều trị hormon thay thế: Điều trị hormon thay thế sau khi mãn kinh tăng nguy cơ.
- Bột talc: Phụ nữ sử dụng bột talc nhiều ở cơ quan sinh dục làm tăng nguy cơ mắc ung thư buồng trứng.
3. Dấu hiệu nhận biết ung thư buồng trứng
Cũng giống như đa phần các bệnh ung thư khác, Bệnh ung thư buồng trứng không có các triệu chứng hay dấu hiệu sớm, mà phải đến giai đoạn muộn mới có biểu hiện rõ ràng, Tuy nhiên có thể thấy các dấu hiệu sớm của bệnh bao gồm:
- Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới
- Rối loạn tiêu hóa như buồn nôn, tiêu chảy hay táo bón
- Thường xuyên đi tiểu do tăng áp lực đè ép vào bàng quang
- Ăn kém, cảm giác đầy bụng kể cả sau một bữa ăn nhẹ
- Tăng hoặc giảm cân không rõ nguyên nhân.
- Chảy máu âm đạo bất thường sau mãn kinh, thay đổi bất thường trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Đau khi quan hệ tình dục.
- Cảm giác khó chịu, đau ở vùng bụng dưới
4. Các giai đoạn phát triển ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng được phân loại thành các giai đoạn dựa trên mức độ lây lan của bệnh, giúp bệnh nhân và bác sĩ quyết định về quá trình điều trị tốt nhất. Ung thư buồng trứng tiến triển theo 4 giai đoạn sau:
4.1. Giai đoạn 1
Ở giai đoạn 1 khối u được giới hạn trong buồng trứng hoặc ống dẫn trứng và không lây lan ra các bộ phận khác đồng thời cũng là giai đoạn dễ nhất để điều trị.
- Giai đoạn 1A: Giai đoạn này các tế bào ung thư bắt đầu hình thành và phát triển ở bên trong một buồng trứng hoặc ống dẫn trứng. Lúc này các tế bào ung thư ác tính chưa xuất hiện và cũng chưa ăn sâu ra bên ngoài buồng trứng.
- Giai đoạn 1B: Lúc này khối ung thư vẫn chưa xuất hiện ở bề mặt bên ngoài buồng trứng và cũng chưa có các tế bào ác tính, tuy nhiên khối u đã bắt đầu xuất hiện ở cả hai buồng trứng.
- Giai đoạn 1C: Các khối u ở 2 giai đoạn trên bắt đầu xuất hiện một trong những hiện tượng dưới đây:
- Xuất hiện trên bề mặt ngoài của một hoặc cả hai bên buồng trứng.
- Các viên nang đã bị phá vỡ.
- Các tế bào ác tính đã bắt đầu xuất hiện.
Khi phát hiện ung thư buồng trứng ở giai đoạn 1, nếu tuân thủ theo đúng phương pháp và quy trình điều trị của bác sĩ thì người bệnh có tới 90% cơ hội sống trên 5 năm.
4.2. Giai đoạn 2
Sang giai đoạn 2, khối u vẫn còn trong buồng trứng và ống dẫn trứng nhưng các tế bào ung thư đã có sự xâm lấn sang các cơ quan lân cận buồng trứng trong xương chậu như tử cung, vòi trứng…Giai đoạn 2 có nghĩa là khối u thực sự đã tiếp xúc và lan truyền đến các cơ quan khác gần đó.
- Giai đoạn 2A: Tế bào ung thư đã lan rộng đến tử cung, ống dẫn trứng hoặc cả hai.
- Giai đoạn 2B: Tế bào ung thư đã lan rộng đến các cơ quan lân cận khác thuộc vùng chậu như đại tràng, trực tràng hoặc bàng quang..
- Giai đoạn 2C: Tế bào ung thư đã lan đến tử cung, ống dẫn trứng và các mô xương chậu khác (như ở 2A hoặc 2B).
Theo tiên lượng của các chuyên gia thời gian sống trên 5 năm của bệnh nhân ung thư buồng trứng của giai đoạn này là 70%. Vì thế, dù bệnh nhân ung thư buồng trứng ở giai đoạn 2 thì vẫn còn rất nhiều hy vọng. Điều quan trọng là luôn thực hiện theo đúng phác đồ điều trị của bác sĩ để có kết quả tốt nhất.
4.3. Giai đoạn 3
Khi ung thư buồng trứng bước sang giai đoạn 3 ung thư đã có sự lan sang các cơ quan khác trong ổ bụng như buồng trứng, niêm mạc của bụng,… hoặc hệ thống các hạch bạch huyết trong ổ bụng. Theo thống kê, có tới 51% các trường hợp phát hiện mắc bệnh ung thư buồng trứng đã bước sang giai đoạn 3 của bệnh.
- Giai đoạn 3A: Khi bước sang giai đoạn 3A, ung thư có thể đã xuất hiện ở cả hai buồng trứng. Mặc dù bằng mắt thường không thể nhìn thấy được các tế bào ung thư ở bụng hoặc hạch bạch huyết nhưng khi kiểm tra với kính hiển vi thì có thể quan sát được các dấu hiệu ung thư trong ổ bụng.
- Giai đoạn 3B: Các khối u đã phát triển và có thể quan sát bằng mắt thường khi phẫu thuật (có đường kính khoảng 2cm hoặc nhỏ hơn). Chúng cũng có thể đã mở rộng lây lan sang các hạch bạch huyết nhưng chưa xuất hiện ở các cơ quan xa như gan, lá lách…
- Giai đoạn 3C: Khi này khối u đã lan rộng từ xương chậu đến bụng và lớn hơn 2cm. Nó thậm chí còn có thể đã đạt đến bề mặt của các cơ quan xa hơn như gan, lá lách. Nó có thể có hoặc có thể không có trong các hạch bạch huyết.
Ở giai đoạn này, tỷ lệ người bệnh sống trên 5 năm giảm còn 39%.
4.4 Giai đoạn 4
Giai đoạn 4 là giai đoạn tiên tiến nhất của ung thư buồng trứng. Lúc này việc điều trị sẽ rất khó khăn và tốn kém, bởi khối u đã di căn tới gan và các cơ quan ngoài của ổ bụng và thậm chí đã có sự xuất hiện của các tế bào ung thư trong dịch màng phổi (từ khoang bao quanh phổi).
- Giai đoạn 4A: Khi này các tế bào ung thư được tìm thấy trong chất lỏng xung quanh phổi.
- Giai đoạn 4B: Các tế bào ung thư thậm chí còn di chuyển xa hơn bên trong lá lách, gan, phổi, não, hoặc các cơ quan khác cách xa khối u ban đầu, cũng như các hạch bạch huyết nằm ở háng.
Ung thư buồng trứng giai đoạn cuối ở bệnh nhân việc điều trị sẽ rất khó khăn và hiệu quả không rõ nét vì khối u đã di căn xa.
5. Mức độ nguy hiểm của ung thư buồng trứng
Bệnh ung thư buồng trứng cũng giống như đại đa số các bệnh khác nếu được phát hiện sớm, điều trị kịp thời từ giai đoạn 1 cơ hội sống trên 5 năm sau khi được phát hiện lên đến 95%. Tỷ lệ này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như tình trạng sức khỏe, tuổi tác, tiền sử bệnh tật…
Nếu bệnh phát hiện muộn hơn tỷ lệ sống càng thấp. Cụ thể là nếu được phát hiện ở giai đoạn 2 tỷ lệ sống trên 5 năm còn khoảng 70%, giai đoạn 3 khoảng 39%. Còn nếu phát hiện ở giai đoạn cuối tỷ lệ sống rất thấp, khối u đã di căn xa khả năng điều trị khó và hiệu quả thấp.
6. Điều trị ung thư buồng trứng như thế nào?
Các vấn đề như giai đoạn bệnh, thể trạng chung của bệnh nhân ảnh hưởng không nhỏ đến việc áp dụng các biện pháp điều trị bệnh ung thư buồng trứng. Mỗi một bệnh nhân sẽ được chỉ định một hoặc kết hợp một vài biện pháp phù hợp. Về cơ bản thì y học hiện đại đã có khá nhiều tiến bộ trong điều trị bệnh ung thư buồng trứng nói riêng và các căn bệnh ung thư nói chung. Các biện pháp thường được áp dụng bao gồm:
6.1. Biện pháp phẫu thuật
Có thể nói phẫu thuật chính là một trong những lựa chọn hàng đầu để điều trị ung thư buồng trứng. Với biện pháp này, mạch nối cũng như hạch trong ổ bụng của bệnh nhân sẽ được cắt bỏ. Những vùng có nguy cơ bị hoặc làm lây lan các tế bào ung thư cũng sẽ bị loại bỏ để ngăn bệnh diễn biến nặng hơn.
Trong trường hợp các tế bào ung thư đã xâm lấn sang các vùng lân cận khác, biện pháp phẫu thuật loại bỏ tối đa sự hiện diện của các khối u sẽ được cố gắng thực hiện. Như vậy, số tế bào còn sót lại cần phải áp dụng xạ trị hoặc hóa trị để tiêu diệt, giảm thiểu ở mức thấp nhất.
Sử dụng biện pháp phẫu thuật cũng khiến các cơ quan ở vùng bụng chịu ảnh hưởng một phần. Bệnh nhân có thể sẽ gặp khó khăn trong việc tiểu tiện và đại tiện một vài ngày do nhu động chưa thể phục hồi ngay sau phẫu thuật.
6.2. Biện pháp hóa trị
Các tế bào ung thư sẽ bị tiêu diệt bởi các loại thuốc hóa trị. Những loại thuốc này đa số đều được tiêm truyền trực tiếp vào tĩnh mạch hoặc sử dụng dưới dạng viên nén, hay đưa trực tiếp vào vùng bị bệnh qua ống thông.
Ưu điểm của hóa trị là giúp tiêu diệt các tế bào ung thư một cách nhanh chóng và triệt để. Tuy nhiên, nó cũng có một vài nhược điểm lớn như tác động và tiêu diệt cả những tế bào khỏe mạnh. Đồng thời, người bệnh cũng phải nhận một số những tác dụng phụ đi kèm như rối loạn tiêu hóa, các dây thần kinh bị tổn thương, rụng tóc, đau đầu,…
6.3. Biện pháp xạ trị
Những tia phóng xạ sẽ được sử dụng để chiếu vào vùng có sự hiện diện của các tế bào ung thư buồng trứng. Những tia phóng xạ năng lượng cao này sẽ chỉ ảnh hưởng đến những tế bào trong khu vực chúng chiếu đến.
Việc sử dụng xạ trị cũng làm các tế bào khỏe mạnh gần kề tế bào ung thư bị ảnh hưởng. Và bệnh nhân cũng phải chịu một số tác dụng phụ như mệt mỏi, buồn nôn, tiểu khó, da bụng bị biến đổi,…
Có thể nói, mức độ nguy hiểm đến tính mạng của ung thư buồng trứng không hề kém so với bất cứ loại ung thư nào. Việc sớm phát hiện và điều trị bệnh để kéo dài sự sống cho bệnh nhân là điều cần thiết. Vì vậy, hãy đi khám bác sĩ ngay nếu như có bất kỳ dấu hiệu nào của bệnh.
Việc phát hiện và điều trị sớm bệnh ung thư buồng trứng mang lại hiệu quả và cơ hội sống cao cho chị em phụ nữ. Đừng sợ phát hiện ra bệnh vì phát hiện càng sớm điều trị càng hiệu quả. Khi có bất cứ dấu hiệu nghi ngờ hay trong đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh nên chủ động đi khám tầm soát ung thư sớm.