Ung thư phổi tế bào nhỏ là gì? Triệu chứng và cách điều trị

Ung thư phổi tế bào nhỏ là căn bệnh nguy hiểm vì có tốc độ phát triển và di căn nhanh, gây đe dọa tính mạng người mắc nếu như phát hiện muộn. Vậy ung thư phổi tế bào nhỏ là gì? Mức độ nguy hiểm như thế nào? Triệu chứng và cách điều trị ra sao? Các bạn hãy cùng Genk STF tìm hiểu rõ hơn về căn bệnh này qua nội dung bài viết dưới đây.

Xem thêm:

1. Ung thư phổi tế bào nhỏ là gì?

Ung thư phổi tế bào nhỏ cùng với ung thư phổi không tế bào nhỏ là 2 loại của ung thư phổi. Ung thư phổi xảy ra khi các tế bào phổi phát triển vượt mức kiểm soát với tốc độ nhanh chóng và hình thành nên các khối u ác tính. Bệnh có thể khiến bất cứ phần nào của phổi bị ảnh hưởng.

Ung thư phổi tế bào nhỏ là căn bệnh nguy hiểm

Đối với bệnh ung thư phổi thì ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC) chiếm tỷ lệ ca mắc nhỏ hơn, chỉ khoảng 10 – 15%. Thế nhưng, loại ung thư này có mức độ nguy hiểm cao hơn vì phát triển nhanh, sớm di căn sang các cơ quan, bộ phận khác trong cơ thể. Chính điều này nên việc điều trị cho bệnh nhân thường gặp nhiều khó khăn và người bệnh phải chịu nhiều đau đớn.

Ung thư phổi tế bào nhỏ được phân thành 2 dạng là:

  • Ung thư biểu mô tế bào nhỏ.
  • Ung thư biểu mô tế bào nhỏ kết hợp.

Ở cả 2 dạng ung thư phổi trên, các tế bào ung thư đều phát triển nhanh và có nhiều cách khác nhau trong quá trình lây lan. Việc đặt tên các dạng ung thư này đều được căn cứ vào hình dạng của tế bào ung thư khi thực hiện quan sát dưới kính hiển vi.

2. Ung thư phổi tế bào nhỏ gồm những giai đoạn nào?

Ở dạng ung thư phổi này được chia làm 2 giai đoạn chính, đó là giai đoạn giới hạn và giai đoạn mở rộng. Đặc điểm của từng giai đoạn như thế nào thì các bạn hãy cùng theo dõi dưới đây.

Giai đoạn giới hạn

Ở giai đoạn này, chỉ một bên phổi xuất hiện tế bào ung thư hoặc khối u ở hạch bạch huyết khu vực trung thất. Thường chỉ có khoảng 30% người mắc phát hiện được bệnh ở giai đoạn này. Thậm chí, ở giai đoạn này, khối u đã lan ra ngoài ngực nhưng nhiều trường hợp không thể phát hiện ra qua xét nghiệm.

Ở giai đoạn này, hóa trị kết hợp với xạ trị là liệu pháp được điều trị ban đầu. Sau đó, để ngăn không cho khối u di căn sang não, bác sĩ sẽ tiếp tục thực hiện xạ trị vào não. Với cách này, khả năng giúp người bệnh thoát khỏi ung thư là khá cao.

Giai đoạn mở rộng

Đến giai đoạn này, các tế bào ung thư đã phát triển mạnh mẽ nên bên phổi còn lại cũng xuất hiện khối u ác tính. Thậm chí, các tế bào ung thư còn di căn xa hơn sang những cơ quan khác của cơ thể như gan, xương, não, tuyến thượng thận.

Hầu hết người mắc đều phát hiện bệnh ở giai đoạn này. Tuy nhiên, ở giai đoạn mở rộng, bệnh đã nghiêm trọng hơn nên việc điều trị khó khăn và việc loại bỏ khối u ác tính một cách hoàn toàn là rất khó. Việc áp dụng các phương pháp điều trị ở giai đoạn này chỉ nhằm mục đích là kéo dài tuổi thọ, giảm triệu chứng cho người bệnh.

3. Triệu chứng của bệnh

Ung thư phổi tế bào nhỏ ở giai đoạn giới hạn hầu như không có triệu chứng. Chỉ đến khi tế bào ung thư xâm lấn sang các bộ phận khác thì những triệu chứng mới xuất hiện. Ung thư càng lây lan và phát triển thì mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng càng tăng lên. Những triệu chứng điển hình của bệnh bao gồm:

  • Người bệnh khó thở, thở khò khè.
  • Cảm thấy khó chịu hoặc đau ở ngực.
  • Người bệnh ho kéo dài dai dẳng. Thậm chí ho ra máu hoặc ho ra dịch nhầy có máu.
Ung thư phổi khiến người bệnh ho dai dẳng kéo dài
  • Người bệnh cảm thấy ăn không ngon miệng, chán ăn.
  • Khàn giọng.
  • Cơ thể mệt mỏi, thiếu sức sống.
  • Giảm cân không rõ nguyên nhân.
  • Sưng mặt.

Khi gặp một trong bất cứ những dấu hiệu nào kể trên, bạn cần nhanh chóng đi thăm khám để được chẩn đoán và điều trị. Triệu chứng đó có thể không phải do ung thư phổi nhưng nếu kéo dài thì đó cũng cần thăm khám vì đó có khi là dấu hiệu của bệnh lý nào cần theo dõi và chữa trị.

4. Nguyên nhân gây bệnh

Ung thư phổi tế bào nhỏ có thể xuất phát từ những nguyên nhân sau:

  • Hút thuốc lá: Đây là nguyên nhân phổi biến và là hàng đầu hiện nay gây ra ung thư phổi. Hút thuốc lá ở đây bao gồm cả hút chủ động và hút thụ động.
  • Do tiếp xúc thường xuyên với radon.
  • Tiếp xúc với niken, hắc ín, amiăng hoặc các hóa chất khác trong thời gian dài.

Ngoài các nguyên nhân kể trên thì dưới đây là một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh, đó là:

  • Tiền sử gia đình mắc ung thư phổi thì các thế hệ sau có quan hệ huyết thống sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
  • Người bệnh đã từng điều trị ung thư bằng phương pháp xạ trị hoặc thực hiện xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh với tần suất liên tục…
  • Sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm không khí cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Người tuổi cao với sức đề kháng suy giảm, hệ miễn dịch yếu nên dễ mắc bệnh hơn.
  • Những người nhiễm HIV làm cho hệ miễn dịch suy yếu nên nguy cơ mắc các bệnh khác là rất cao, trong đó có ung thư phổi.

5. Chẩn đoán bệnh bằng phương pháp nào?

Để chẩn đoán chính xác bệnh ung thư phổi, bác sĩ sẽ sử dụng các kỹ thuật xét nghiệm hình ảnh để đánh giá xem ở phổi có khối u và sự bất thường nào không. Nếu là ung thư phổi thì sẽ làm thêm chẩn đoán để xác định giai đoạn bệnh nhằm có hướng điều trị kịp thời.

Chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ bằng kỹ thuật nào?

Như đã nói ở trên, ung thư phổi tế bào nhỏ thường không có triệu chứng khi ở giai đoạn đầu. Do đó, bệnh thường được phát hiện khi thực hiện chẩn đoán cho một bệnh lý khác. Những xét nghiệm có thể phát hiện ung thư phổi là:

  • Chụp X-quang ngực.
  • CT scan ngực.
  • Chụp MRI ngực.
  • Nội soi phế quản.
  • Cấy đờm: Thực hiện phân tích dịch ở phổi khi bạn ho.
Phát hiện ung thư phổi thông qua nội soi phế quản

Ngoài ra, khi thực hiện tầm soát ung thư phổi cũng là cơ hội để phát hiện bệnh. Những đối tượng nên tầm soát căn bệnh này là:

  • Những người hút mỗi năm hơn 30 gói thuốc lá.
  • Người trong độ tuổi từ 55 – 75.
  • Những người có sức khỏe khá tốt.
  • Những người đã bó hút thuốc trong 15 năm qua hoặc người đang hút thuốc.

Nếu thấy nghi ngờ mắc ung thư phổi, bác sĩ sẽ chỉ định làm một số xét nghiệm để có kết luận chính xác, bao gồm:

  • Để đánh giá sức khỏe tổng thể, bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu toàn phần (CBC).
  • Tiến hành sinh thiết phổi để đánh giá khối u đó là lành tính hay ác tính.
  • Chụp X-quang ngực để đánh giá vị trí của khối u.
  • Để kiểm tra các tế bào phổi bất thường, bác sĩ sẽ quan sát đờm dưới kính hiển vi.
  • Để kiểm tra ở các phần khác của cơ thể có khối u hay không, bác sĩ sẽ chỉ định chụp CT hoặc MRI.
  • Để kiểm tra ung thư xương, bác sĩ sẽ tiến hành khám xương.

Xác định giai đoạn ung thư

Sau khi chẩn đoán ung thư phổi tế bào nhỏ, bác sĩ sẽ tiến hành kiểm tra thêm để xác định giai đoạn ung thư. Bởi mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có liệu pháp điều trị tương ứng nhằm mang lại hiệu quả cao.

6. Điều trị ung thư phổi tế bào nhỏ bằng phương pháp nào?

Căn cứ vào từng giai đoạn bệnh cũng như mức độ xâm lấn, vị trí của khối u mà bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng phương pháp phù hợp. Phổ biến nhất là các phương pháp sau:

Phẫu thuật

Nếu may mắn phát hiện bệnh ở giai đoạn giới hạn khi khối u còn nhỏ và chưa lan rộng thì phẫu thuật sẽ được chỉ định. Tuy nhiên, để mang lại kết quả tốt, phẫu thuật thường được kết hợp với xạ trị hoặc hóa trị nhằm tiêu diệt, kiểm soát tế bào ung thư hiệu quả.

Bác sĩ sẽ cân nhắc sử dụng phương pháp phẫu thuật phù hợp dựa vào vị trí, kích thước khối u. Phổ biến nhất là:

  • Phẫu thuật cắt phổi: Với phẫu thuật này, toàn bộ phổi sẽ được cắt bỏ.
  • Phẫu thuật cắt thùy: Cắt bỏ toàn bộ thùy chứa khối u.
  • Phẫu thuật cắt bỏ đoạn hoặc cắt bỏ nêm: Bác sĩ sẽ tiến hành loại bỏ một phần của thùy với khối u.
  • Tạo hình khí phế quản: Ở phẫu thuật này, bác sĩ sẽ loại bỏ một phần của đường thở lớn. Sau đó, phổi sẽ được gắn lại.

Tất cả những phương án phẫu thuật trên đều được thực hiện sau khi gây mê toàn thân cho người bệnh. Trong đó, phương pháp phẫu thuật lý tưởng nhất là cắt bỏ thùy.

Phẫu thuật mặc dù mang lại kết quả tốt trong điều trị bệnh. Thế nhưng, những rủi ro sau phẫu thuật cũng rất lớn như chảy máu nặng, viêm phổi, nhiễm trùng. Ngoài ra, hiệu quả mang lại còn phụ thuộc rất nhiều vào thủ thuật cũng như sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Hóa trị

Hóa trị là phương pháp đưa vào cơ thể các loại thuốc hoặc hóa chất bằng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch để tấn công vào tế bào ung thư.

Hóa trị ung thư là việc đưa thuốc/hóa chất vào cơ thể để tấn công tế bào ung thư

Các loại thuốc/hóa chất này không chỉ tấn công các tế bào ung thư mà còn tác động vào các tế bào khỏe mạnh. Vì thế, tác dụng phụ đối với người bệnh là rất lớn, bao gồm:

  • Tiêu chảy.
  • Rụng tóc nhiều.
  • Buồn nôn.
  • Mệt mỏi.
  • Khô miệng, lở miệng.
  • Chán ăn.
  • Thần kinh bị tổn thương nên gây đau đớn.

Xạ trị

Liệu pháp này sẽ tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao chiếu tập trung vào khối u. Phổ biến hiện này là thực hiện bức xạ tia ngoài.

Thông thường, xạ trị sẽ được kết hợp cùng với hóa trị nhằm mục đích giảm triệu chứng và giảm đau cho người bệnh. Việc kết hợp 2 phương pháp này thường được áp dụng như sau:

  • Ung thư phổi tế bào nhỏ giai đoạn giới hạn: Để điều trị khối u và hạch bạch huyết ở ngực, xạ trị sẽ được đưa vào cùng hóa trị.
  • Giai đoạn mở rộng: Sau khi hóa trị kết thúc thì xạ trị sẽ được đưa vào.

Tác dụng phụ của xạ trị như thay đổi vị giác, khô miệng, đau, khó nuốt… Tuy nhiên, trong vòng 2 tháng những tác dụng phụ này sẽ biến mất.

Liệu pháp miễn dịch

Liệu pháp này nhằm mục đích kích thích hệ miễn dịch của người bệnh bằng cách sử dụng các thuốc. Khi hệ miễn dịch được kích thích sẽ giúp nhận biết các tế bào ung thư và tiến tới tiêu diệt chúng.

7. Những biện pháp hỗ trợ điều trị bệnh 

Thay vì đau buồn, lo lắng, người bệnh nên tích cực và thực hiện ngay các biện pháp sau để hỗ trợ quá trình điều trị tốt hơn:

  • Người bệnh cần phải lạc quan, suy nghĩ tích cực. Đây là yếu tố rất quan trọng nhằm hỗ trợ quá trình điều trị tốt hơn và tăng khả năng chống chọi với bệnh tật.
  • Duy trì các hoạt động luyện tập vừa sức để cải thiện sức khỏe, nâng cao hệ miễn dịch nhằm đẩy lùi bệnh tật.
  • Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học. Nên tích cực bổ sung các thực phẩm có lợi cho việc điều trị bệnh. Đồng thời, tránh xa các thực phẩm gây hại, bất lợi cho tình hình sức khỏe của bản thân.
  • Nên dành thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn. Đồng thời, hãy chia sẻ, trò chuyện với bạn bè, người thân để cải thiện tâm trạng và có thêm nhiều năng lượng trong quá trình điều trị.

Biện pháp phòng ngừa ung thư di căn, giảm tác dụng phụ hóa xạ trị.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm Genk STF vì trong Genk STF có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, có tác dụng:

  • Giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị, thuốc kháng sinh, hóa chất độc hại.
  • Giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch hỗ trợ phục hồi sức khỏe, thể lực.
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do, dự phòng ung bướu
  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Hạ mỡ máu
GENK STF hỗ trợ điều trị ung thư

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
  • Người mắc các bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Người bị mỡ máu, cholesterol cao

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.

Đặt mua Genk STF tại đây >>> https://genkstf.vn/dat-hang

Kết luận: Ung thư phổi tế bào nhỏ tiến triển nhanh và khó phát hiện ở giai đoạn sớm. Do đó, khi thấy cơ thể có dấu hiệu bất thường thì cần đi thăm khám chuyên khoa để được chẩn đoán và xử lý kịp thời. Điều quan trọng là người bệnh phải lạc quan, giữ tâm trạng tốt để quá trình điều trị đạt kết quả cao.

XEM VIDEO: Chia sẻ từ người chồng của bệnh nhân ưng thư giai đoạn cuối