Ung thư phổi di căn hạch là gì? Và những thông tin cần biết
Ung thư phổi di căn hạch sẽ càng tăng mức độ nguy hiểm của bệnh và gây khó khăn hơn cho quá trình điều trị. Vậy ung thư phổi di căn hạch như thế nào? Tiên lượng sống ra sao? Điều trị bằng phương pháp nào? Các bạn hãy cùng Genk STF tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề này qua nội dung bài viết dưới đây.
Nội dung bài viết
1. Ung thư phổi di căn là gì?
Ung thư phổi di căn là tình trạng các tế bào ung thư phát triển mạnh mẽ nên có nhiều tế bào đã tách ra khỏi khối ung thư trong phổi. Sau đó, các tế bào này theo đường máu hoặc hệ thống bạch huyết và di chuyển đến các khu vực, bộ phận khác trong cơ thể. Chúng tiếp tục nhân lên, phát triển và gây ung thư tại cơ quan mà chúng “tạo căn cứ”.
2. Nguyên nhân ung thư phổi di căn
Ung thư phổi di căn xảy ra khi các tế bào ung thư trong phổi không được điều trị ngay ở giai đoạn mới hình thành. Vì thế, chúng tiếp tục phân chia, phát triển mạnh mẽ và làm cho khối u trong phổi ngày càng lớn hơn.
Khi khối u ác tính ngày càng lớn đồng nghĩa với phần diện tích bề mặt ở phổi mà khối u cần sẽ nhiều hơn. Khi phát triển càng lớn, khối u sẽ chèn ép, xâm lấn sang những khu vực khác lân cận đó. Lúc này, chính là giai đoạn mà ung thư phổi bắt đầu di căn.
Theo thời gian, khối u phát triển nên nhiều tế bào ung thư đã tách ra khỏi khối u. Những tế bào này có thể di chuyển theo mạch máu hoặc hệ thống bạch huyết đến các cơ quan ở xa hơn. Lúc này, bệnh càng nghiêm trọng, khiến sức khỏe của người mắc kiệt quệ và tính mạng của người bệnh bị đe dọa.
3. Hiểu thế nào mới đúng về ung thư phổi di căn hạch
Ung thư phổi được chia làm 2 loại là ung thư phổi không tế bào nhỏ và ung thư phổi tế bào nhỏ. Các tế bào ung thư bắt đầu di căn khi ung thư phổi không tế bào nhỏ bước sang giai đoạn 2 và ung thư phổi tế bào nhỏ bước sang giai đoạn mở rộng.
Ung thư phổi có thể di căn đến nhiều bộ phận khác nhau trên cơ thể. Trong đó, di căn hạch là khá phổ biến và hạch bạch huyết thường xảy ra tình trạng ung thư di căn hạch. Thông thường, các hạch bạch huyết gần khối u sẽ bị di căn đến trước và có thể tiến triển đến những hạch bạch huyết ở xa hơn.
Dưới đây là các hạch bạch huyết mà ung thư phổi hay di căn đến, đó là:
- Hạch Intrapulmonary: Vị trí của hạch này nằm trong phổi. Thế nhưng, cũng có khi hạch nằm ở ngoài phổi tại các vị trí như rối phổi, tĩnh mạch và động mạch phổi.
- Hạch trung thất: Vị trí của hạch nằm ở giữa phổi hay ở khu vực trung thất. Đây là loại hạch dễ bị tế bào ung thư phổi di căn nhất vì nằm ngay gần phổi.
- Hạch Extrathoracic: Vị trí của những hạch này nằm ở khu vực cổ, xương sườn, thượng đòn… với đặc điểm là rất dễ sờ nắn từ bên ngoài.
- Hạch đối bên: Vị trí của hạch và khối u thường đối diện nhau.
- Hạch cùng bên: Như đúng tên gọi, vị trí của hạch và khối u cùng một bên.
4. Ung thư phổi di căn hạch có triệu chứng ra sao?
Ung thư phổi di căn hạch là tình trạng nguy hiểm. Do đó, người bệnh cần phát hiện sớm thông qua các dấu hiệu để sớm được điều trị kịp thời nhằm hạn chế các hậu quả đáng tiếc:
Hội chứng cận ung thư
Ung thư phổi di căn hạch có thể sẽ xuất hiện hội chứng cận ung thư có thể xảy ra ra ở bất cứ cơ quan nào bởi hạch bạch huyết có mặt ở khắp cơ thể. Hội chứng này xảy ra ở khoảng 20% bệnh nhân bị ung thư di căn hạch. Các triệu chứng cận ung thư điển hình đó là:
- Biểu hiện ở hệ Thần kinh: Ung thư phổi có thể gây triệu chứng bệnh lý thần kinh ngoại biên, Hội chứng Eaton-Lambert, Hội chứng Guillain Barre,…
- Triệu chứng ở hệ Nội tiết: Ung thư phổi có thể làm người bệnh tăng huyết áp, Rối loạn nước điện giải, Hạ đường huyết, Hội chứng Cushing…
- Triệu chứng Huyết học: Người bệnh ung thư phổi có thể thiếu máu trong bệnh lý mạn tính hoặc thiếu máu bất sản dòng hồng cầu. Ngoài ra, bệnh có thể làm tăng bạch cầu ưa axit, tăng bạch cầu, đông máu nội mạch rải rác, tăng bạch cầu ưa base…
- Triệu chứng hệ Xương khớp: Một số người bị ung thư phổi gây ra bệnh khớp phì đại với biểu hiện là tràn dịch, sưng đau nhiều khớp…
Đôi khi hạch nổi ở cổ do viêm nhiễm ở khu vực hầu họng chứ không phải do ung thư phổi di căn khiến nhiều người nhầm lẫn. Do đó, người bệnh cần tìm hiểu kỹ lưỡng để phân biệt được nổi hạch ở cổ do ung thư di căn với các bệnh lý khác.
Triệu chứng điển hình ung thư phổi di căn hạch
Tùy từng loại hạch và ung thư phổi di căn sẽ có triệu chứng nhất định. Có thể kể đến như:
- Tùy từng vị trí khối u di căn mà cơ thể người bệnh sẽ xuất hiện những nốt nhỏ. Phổ biến nhất là sự xuất hiện các hạch ở gần cổ với đặc điểm là không đau, không nóng đỏ. Các hạch tách rời nhau và khá cứng.
- Các hạch bạch huyết sưng to sẽ chèn ép vào các dây thần kinh nên làm cho người bệnh gia tăng mức độ khó thở.
- Trường hợp hạch bạch huyết và khối u chèn ép vào dây thanh quản sẽ khiến người bệnh thay đổi giọng theo chiều hướng khàn tiếng, thậm chí là mất giọng.
Ngoài các dấu hiệu di căn kể trên, các triệu chứng của ung thư phổi điển hình vẫn là ho dai dẳng, ho ra máu, mệt mỏi, chán ăn, đau ngực, sốt, sụt cân không rõ nguyên nhân…
5. Ung thư phổi di căn hạch sống được bao lâu?
Ung thư phổi khi đã chuyển sang giai đoạn di căn thì thời gian sống của người bệnh sẽ không cao như ở giai đoạn đầu. Theo thống kê, tỷ lệ người bệnh ung thư phổi di căn hạch sống trên 5 năm chỉ vào khoảng 15% trên toàn thế giới. Điều này có nghĩa là cứ trung bình 100 người bệnh thì chỉ có khoảng 15 người sống trên 5 năm.
Tuy nhiên, để trả lời chính xác ung thư phổi di căn hạch sống được bao lâu là rất khó. Bởi tiên lượng sống của người bệnh còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, đó là:
- Phương pháp điều trị và khả năng đáng ứng của cơ thể đối với phương pháp cũng như các loại thuốc điều trị.
- Tình trạng, mức độ bệnh cũng như khả năng xâm lấn của khối u. Vị trí hạch mà khối u đã di căn đến.
- Sức khỏe và độ tuổi hiện tại của người bệnh.
- Tâm lý, tinh thần của người bệnh cũng như chế độ chăm sóc của người nhà.
6. Chẩn đoán ung thư phổi di căn hạch bằng cách nào?
Bác sĩ sẽ thực hiện thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng để đưa ra chẩn đoán chính xác về vị trí hạch bị ung thư phổi di căn. Ngoài dựa vào triệu chứng, bác sĩ sẽ làm thêm các xét nghiệm chuyen sau khác. Cụ thể như sau:
6.1. Các phương pháp giúp xác định vị trí khối u
Sau khi bác sĩ khám lâm sàng và có nghi ngờ ung thư phổi di căn hạch thì các phương pháp xác định vị trí khối u sẽ được chỉ định. Bao gồm:
Chụp X-quang phổi tư thế nghiêng hoặc thẳng
Nếu khối u ở phổi có kích thước đủ lớn thì chụp X-quang phổi tư thế nghiêng hoặc thẳng sẽ phát hiện ra. Ngoài ra, phương pháp này cũng giúp phát hiện được các khối u ở ngoại vi phổi, tràn dịch ở màng phổi,…
Chụp cắt lớp vi tính
Phương pháp này cho hình ảnh rõ nét hơn so với chụp X-quang và giúp phát hiện ra cả những khối u có kích thước nhỏ khoảng 1mm. Chụp cắt lớp vi tính sẽ giúp bác sĩ xác định được vị trí khối u, mức độ xâm lấn của khối u ở trong phạm vi cấu trúc lồng ngực. Đồng thời, nếu ung thư phổi di căn thì hình ảnh trên phim chụp sẽ xác định được các hạch lympho ở vị trí và có kích thước là bao nhiêu.
6.2. Những phương pháp chẩn đoán bản chất khối u
Một số thủ thuật dưới đây sẽ được thực hiện để xác định bản chất của khối u di căn hạch:
Xét nghiệm đờm
Người bệnh sẽ được lấy đờm trong 3 ngày liên tiếp nếu nghi ngờ ung thư phổi và tiến hành xử lý bằng những kỹ thuật nhằm phát hiện xem có sự bất thường ở các tế bào hay không. Phương pháp này cho độ nhạy 65%. Tuy nhiên, nếu khối u nằm ở vùng trung tâm, carcinom tế bào gai thì độ nhạy sẽ tăng lên.
Sinh thiết tế bào bằng kim nhỏ
Phương pháp này sẽ tiến hành dùng kim nhỏ để chọc hút tế bào ở mẫu mô nghi ngờ. Sau đó, bác sĩ sẽ cho vào phòng thí nghiệm nhuộm màu và soi dưới kính hiển vi. Xét nghiệm này sẽ cho kết quả tương đối chính xác về khối u lành tính hay ác tính.
Nội soi phế quản
Bác sĩ sẽ sử dụng ống mềm để nội soi phế quản nhằm quan sát rõ hơn các hạch bạch huyết tại đường dẫn khí. Phương pháp này sẽ giúp người bệnh không cần phải nội soi trung thất hay lồng ngực nếu trường hợp ung thư phổi di căn ở rốn phổi, trung thất.
Nội soi trung thất
Nếu nghi ngời khối u từ phổi lan rộng đến trung thất thì bác sĩ sẽ tiến hành nội soi trung thất.
Nội soi lồng ngực dưới hướng dẫn của video
Phương pháp này sẽ giúp bác sĩ đánh giá khối u trong phổi đã di căn đến những hạch bạch huyết lân cận nào. Đây cũng là phương pháp hỗ trợ điều trị cắt phổi cho người bệnh ung thư phổi.
PET-CT
Đây là một trong những phương pháp hiện đại, giúp phát hiện ung thư phổi di căn hạch ngay từ sớm, nhất là di căn hạch ở cổ.
7. Điều trị bệnh như thế nào?
Khi khối u ở phổi đã di căn sang hạch thì khả năng điều trị bệnh để thành công sẽ không cao. Mục đích chính của việc điều trị lúc này là tập trung vào làm giảm triệu chứng của bệnh, kiểm soát sự phát triển của khối u và giúp thời gian sống của người bệnh được kéo dài hơn.
Việc điều trị ung thư phổi di căn hạch sẽ căn cứ vào mức độ di căn, vị trí khối u, tuổi tác, sức khỏe của người bệnh để đưa đưa phương án phù hợp. Phổ biến nhất vẫn là các phương án dưới đây:
Phẫu thuật
Nếu ung thư phổi mới di căn hạch ở cổ và chưa xâm lấn đến những hạch khác thì phẫu thuật có thể sẽ được thực hiện. Bác sĩ sẽ tiến hành phẫu thuật để cắt bỏ khối u cũng như thực hiện nạo vét để loại bỏ ra cơ thể các tế bào ung thư.
Tuy nhiên, trường hợp này thường hiếm gặp. Lý do là hầu hết người bệnh phát hiện khi tế bào ung thư phổi đã xâm lấn ra nhiều hạch khác chứ không chỉ hạch ở cổ.
Xạ trị
Phương pháp này sẽ giúp thu nhỏ khối u hoặc tiêu diệt khối u bằng cách chiếu trực tiếp vào vùng có khối u các tia năng lượng lớn. Xạ trị cũng góp phần kiểm soát khả năng lan rộng và di căn của tế bào ung thư.
Xạ trị là phương pháp mang lại hiệu quả cao nhưng tác dụng phụ gây ra cho người bệnh cũng rất nhiều. Có thể kể đến như: khô da vùng chiếu xạ, mệt mỏi, chán ăn…
Hóa trị
Hóa trị là phương pháp đưa thuốc/hóa chất vào trong cơ thể người bệnh để tiêu diệt, thu nhỏ hay kiểm soát tế bào ung thư. Bác sĩ có thể cho người bệnh dùng thuốc bằng đường uống hoặc tiêm truyền tĩnh mạch. Đây là sự lựa chọn phổ biến cho những người bị ung thư di căn nhưng không đủ sức khỏe để thực hiện xạ trị.
Có rất nhiều loại thuốc khác nhau được sử dụng. Bác sĩ sẽ căn cứ tình hình cụ thể của người bệnh để sử dụng loại thuốc phù hợp. Tuy nhiên, các loại thuốc này không những tác động đến tế bào ung thư mà còn gây ảnh hưởng cả các tế bào khỏe mạnh. Vì thế, tác dụng phụ mà hóa trị gây ra là rất lớn, có thể kể đến như:
- Suy nhược cơ thể.
- Rụng tóc.
- Chán ăn.
- Thiếu máu.
- Vô sinh.
Liệu pháp nhắm trúng đích
Hiện nay, liệu pháp nhắm trúng đích điều trị ung thư phổi di căn hạch là kháng thể đơn dòng và thuốc phân tử nhỏ. Mục đích của liệu pháp này là ngăn chặn, tiến tới tấn công các protein và gen chuyên biệt tìm thấy ở những tế bào có liên quan đến sự phát triển của khối u hoặc ở chính tế bào ung thư. Từ đó, kiểm soát sự phát triển của tế bào ung thư và tiến tới tiêu diệt chúng.
Liệu pháp này cho hiệu quả cao, ít tác dụng phụ hơn so với xạ trị, hóa trị nhưng chi phí đắt đỏ.
Liệu pháp miễn dịch
Chỉ những người mắc ung thư phổi loại không tế bào nhỏ có chứa thụ thể PDL-1(+) mới được áp dụng liệu pháp miễn dịch. Phương pháp này cũng được đánh giá về tính an toàn cao, hiệu quả đáp ứng của cơ thể tốt. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn có nhược điểm là giá thành cao.
Điều trị giảm nhẹ
Khi người bệnh gặp phải tình trạng tràn dịch màng phổi ác tính tái lập nhanh thì điều trị giảm nhẹ mới được thực hiện. Phương pháp này giúp khoang màng phổi và xơ hóa màng phổi được dẫn lưu, giúp người bệnh dễ thở hơn.
Trường hợp tắc nghẽn phế quản hay xẹp phổi do ung thư phổi di căn hạch khiến người bệnh khó thở thì sẽ thực hiện áp đông phối hợp xạ trị ngoặc hoặc đốt bằng tia laser để giảm triệu chứng.
Kết luận
Ung thư phổi di căn hạch là tình trạng nguy hiểm và có tiên lượng sống thấp. Do đó, người bệnh cần giữ tinh thần lạc quan, tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ để kéo dài thời gian sống, giảm nhẹ triệu chứng. Genk STF hy vọng các bạn sẽ có thêm kiến thức hữu ích nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh qua nội dung bài viết trên.
XEM VIDEO: VTV2 – HÀNH TRÌNH CÙNG BẠN SỐ 9: HÀNH TRÌNH CỦA CÔ GIÁO 5 NĂM CHIẾN ĐẤU VỚI UNG THƯ PHỔI
*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:
Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, đào thải gốc tự do
- Genk STF hỗ trợ giúp nâng cao sức đề kháng, tăng cường chức năng miễn dịch
- Giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị