Viêm màng não mủ: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn ở màng não do một số tác nhân gây bệnh có khả năng sinh mủ xâm nhập vào màng não gây nên. Và hôm nay hãy cùng với GENK STF cùng tìm hiểu về căn bệnh viêm màng não mủ này nhé.
Xem thêm:
- Điều kỳ diệu cho sức khỏe của bé trai bị ung thư máu
- viêm màng não lây qua đường nào
- ung thư não sống được bao lâu
Nội dung bài viết
1. Tổng quan bệnh Viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ (còn gọi là bệnh viêm màng não vi trùng), là một căn bệnh có biểu hiện là nhiễm khuẩn màng não do các tác nhân gây bệnh có khả năng gây viêm và sinh mủ (chủ yếu là vi khuẩn).
Đây là một căn bệnh rất phổ biến ở trẻ em. Viêm màng não mủ do vi khuẩn gặp nhiều nhất là ở trẻ dưới 5 tuổi.
Các vi khuẩn gây bệnh thường xuất hiện trong khoang dịch não tủy. Sau đó, chúng làm tổn thương hệ thần kinh và có thể để lại những di chứng nặng nề về vận động, nhận thức và thậm chí dẫn đến tử vong.
2. Nguyên nhân bệnh Viêm màng não mủ
Ba loại vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ thường gặp nhất là:
- Phế cầu (Streptococcus pneumoniae)
- Haemophilus influenzae tuýp b (HiB)
- Não mô cầu (Neisseria meningitidis)
Đối với trẻ sơ sinh thì vi khuẩn gây bệnh thường gặp là:
- Escherichia coli
- Listeria monocytogenes
- Streptococcus nhóm B
Ngoài ra các vi khuẩn kể trên, cũng có nhiều loại vi khuẩn và nấm khác cũng có thể là nguyên nhân gây viêm màng não mủ. Nhưng những trường hợp này ít gặp hơn và thường xảy ra trên những người bệnh bị suy giảm miễn dịch hoặc nhiễm khuẩn huyết.
Viêm màng não mủ do Streptococcus pneumoniae (phế cầu khuẩn)
- Phế cầu khuẩn Streptococcus pneumoniae là loại vi khuẩn gây viêm màng não mủ hàng đầu tại các quốc gia đã tiêm chủng ngừa Haemophilus influenzae tuýp B.
- Theo một số các thống kê, tỷ lệ mắc viêm màng não mủ do phế cầu vào khoảng 1 – 3/1000 dân. Điều đó có nghĩa là trung bình cứ 1000 người thì có khoảng 1 – 3 người bị mắc viêm màng não mủ do phế cầu.
- Trẻ sau khi mới sinh có thể bị lây nhiễm vi khuẩn này từ các thành viên khác trong gia đình.
- Phế cầu khuẩn có trong niêm mạc họng sẽ gây các tình trạng như viêm xoang, viêm tai giữa…, từ đó chúng xâm nhập vào não tuỷ và gây ra viêm màng não mủ.
- Các yếu tố nguy cơ của viêm màng não mủ do phế cầu là bệnh viêm tai giữa, viêm xoang, viêm phổi, rò rỉ dịch não tủy qua tai hoặc qua mũi, nhiễm HIV,…
Viêm màng não mủ HiB (Haemophilus influenzae tuýp B)
- Viêm màng não mủ có nguyên nhân do Haemophilus influenzae tuýp B thường xảy ra ở trẻ dưới 36 tháng tuổi mà không được tiêm ngừa chống lại tác nhân này.
- Vì độ tuổi mắc bệnh rất nhỏ, não bộ của trẻ đang còn rất non nớt nên nếu mắc bệnh thì thường có biến chứng rất nặng và có thể tử vong ngay trong những ngày đầu tiên mắc bệnh.
- Chủng vi khuẩn này có thể lây truyền qua đường hô hấp
- Bệnh này có thể lây lan từ người sang người qua các giọt bắn từ chất tiết đường hô hấp nên rất dễ lây lan thành ổ dịch lớn.
- Tỷ lệ trẻ tử vong do bệnh còn khá cao.
Viêm màng não mủ do não mô cầu
- Đối tượng có nguy mắc bệnh viêm màng não mủ do não mô cầu là trẻ nhỏ từ 6 đến 12 tháng tuổi. Tỷ lệ trẻ lớn hơn trên 1 tuổi mắc bệnh này thường thấp hơn.
- Phương thức truyền bệnh chủ yếu là do tiếp xúc người với người thông qua các giọt bắn từ chất tiết đường hô hấp. Tuy nhiên, cũng không phải tất cả các trường hợp mà có vi khuẩn trong đường hầu họng đều bị bệnh.
- Viêm màng não mủ do chủng vi khuẩn thường xuất hiện các xuất huyết hoại tử hình sao.
- Tỷ lệ tử vong do chủng này rất cao trong thể tiến triển tối cấp. Trong thể này, bệnh nhân có thể tử vong trong vòng 24 giờ sau khi nhập viện.
Viêm màng não mủ do E.Coli
- E.Coli là vi khuẩn có trong hệ tiêu hóa.
- E. coli thường là nguyên nhân gây bệnh viêm màng não mủ ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, ít gặp ở các đối tượng lớn hơn.
- Viêm màng não mủ do E. coli ở trẻ sơ sinh là một bệnh lý tiên lượng tương đối nặng và thường nằm trong nhóm bệnh nhiễm trùng huyết gây tử vong cao.
Viêm màng não mủ do Listeria monocytogenes
- Vi khuẩn này thường có trong thịt, sữa và các thực phẩm tươi sống khác.
- Những người có nguy cơ mắc bệnh này thường là những bệnh nhân suy giảm miễn dịch như người già, trẻ sơ sinh, bệnh nhân điều trị thuốc ức chế miễn dịch, AIDS.
3. Đối tượng nguy cơ viêm màng não mủ
Các vi khuẩn gây bệnh viêm màng não mủ chủ yếu xuất hiện ở khoang có chứa dịch não tuỷ.
Bình thường, khoang chứa dịch não tuỷ này ngăn cách với mạch máu bằng một hệ thống “hàng rào máu não”. Do đó, khi hàng rào máu não này không may bị thương tổn thì các vi khuẩn sẽ có cơ hội gây bệnh.
Các đối tượng sau dễ bị bệnh:
- Trẻ nhỏ: Đặc biệt là trẻ sơ sinh khi hàng rào máu não chưa được hoàn thiện
- Viêm xoang, viêm tai giữa
- Suy giảm miễn dịch
- Bệnh nhân phẫu thuật cắt lách
- Ung thư máu, giảm bạch cầu, suy tuỷ.
- Chấn thương sọ não, phẫu thuật thần kinh.
Ở Việt Nam, thường các bệnh nhân viêm màng não do vi khuẩn Streptococcus suis, còn được gọi là liên cầu lợn. Nguyên nhân là do những bệnh nhân này thường xuyên ăn các thực phẩm sống từ lợn, đặc biệt là tiết canh.
4. Triệu chứng bệnh viêm màng não mủ
Trẻ trên 18 tháng tuổi
- Hội chứng nhiễm khuẩn: Sốt cao đột ngột, viêm đường hô hấp trên, quấy khóc hoặc li bì, mệt mỏi, ăn uống kém, da tái xấu.
- Hội chứng màng não: Buồn nôn, nôn ói, đau đầu (ở trẻ nhỏ thường quấy khóc hoặc khóc thét từng cơn), trẻ có thể có biểu hiện sợ ánh sáng
- Các biểu hiện khác: co giật, hôn mê, liệt, xuất hiện tử ban (trong nhiễm não mô cầu)
Trẻ sơ sinh và trẻ dưới 3 tháng tuổi
Viêm màng não mủ thường xảy ra trên trẻ bị sinh non, nhiễm trùng ối hoặc ngạt sau sinh với triệu chứng:
- Hội chứng nhiễm khuẩn: thường không có triệu chứng rõ rệt, có thể không sốt, thậm chí bệnh nhân còn hạ thân nhiệt.
- Hội chứng màng não cũng không có triệu chứng đầy đủ.
Trẻ thường bỏ bú, nôn trớ, thở rên, thở không đều hoặc có cơn ngừng thở, thóp phồng hoặc căng nhẹ, bụng chướng, tiêu chảy, giảm trương lực cơ, co giật.
Xem ngay >>> 07 triệu chứng ung thư não giai đoạn cuối
5. Viêm màng não mủ nguy hiểm như thế nào?
Viêm màng não mủ là một tình trạng cấp cứu nội khoa. Do vậy việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời là vô cùng quan trọng.
Bệnh lý xảy ra tại vị trí nhạy cảm như hệ thần kinh nên nếu không được can thiệp sớm thì sẽ có nhiều di chứng nghiêm trọng.
Tình trạng bệnh có thể diễn tiến nặng dần và kèm theo bệnh lý khác như nhiễm khuẩn huyết. Bệnh nhân nhanh chóng rơi vào trạng thái hôn mê, suy hô hấp. Còn nếu điều trị muộn thì sẽ có nhiều nguy cơ và có thể để lại di chứng thần kinh vĩnh viễn.
Bệnh viêm màng não mủ thường xảy ra ở trẻ em, đối tượng mà hệ thần kinh đang phát triển nên có thể gây ra các biến chứng nặng nề:
- Tử vong
- Tổn thương dây thần kinh sọ não gây điếc, mù, câm…
- Áp xe não, áp xe dưới màng cứng, viêm tắc tĩnh mạch, viêm quanh mạch máu não…
- Tắc nghẽn dịch não tuỷ gây não úng thuỷ
- Ngoài ra, bệnh nhân còn có thể gặp các biến chứng ngoài hệ thần kinh, tùy theo căn nguyên vi khuẩn gây ra như sốc nhiễm khuẩn, xuất huyết nội, viêm khớp, viêm thận,…
Sau khi bị viêm màng não mủ, nhất là các trường hợp được chẩn đoán điều trị muộn, có thể gặp các di chứng sau:
- Lác, điếc, câm, mù…
- Não úng thuỷ
- Liệt 1 chi, liệt nửa người, liệt hai chi dưới
- Chậm phát triển tinh thần vận động
- Giảm trí nhớ, sa sút trí tuệ, rối loạn tâm thần
- Động kinh.
6. Đường lây truyền bệnh Viêm màng não mủ
Viêm màng não mủ thứ phát
- Các ổ nhiễm trùng ở xa đi theo đường máu đến màng não: là căn nguyên chủ yếu trong các trường hợp viêm màng não mủ
- Vị trí xuất phát hay gặp nhất là từ các nhiễm trùng đường hô hấp. Vi khuẩn cư trú ở niêm mạc vùng hầu họng rồi sau đó xâm nhập vào máu rồi di chuyển vào màng não.
- Viêm tại các vị trí xa khác có thể như viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, viêm tắc tĩnh mạch, trong bỏng nặng.
- Vi khuẩn từ các ổ nhiễm trùng lân cận như viêm xoang mũi, viêm tai giữa, viêm xương chũm, viêm mô tế bào hốc mắt,.. có thể di chuyển vào màng não qua các mạch máu.
Viêm màng não mủ nguyên phát
Vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp vào dịch não tủy qua vết thương hở do chấn thương, phẫu thuật vùng sọ não, cột sống… hoặc do thủ thuật chọc dò dịch não tuỷ.
Từ đó, chúng di chuyển theo dịch não tủy để đến tủy sống và khoang dưới nhện.
Vi khuẩn tại đây nhân lên rất nhanh, là nguyên nhân khởi phát một chuỗi các phản ứng viêm mạnh mẽ. Hậu quả của các phản ứng viêm này là sự xâm nhập của các tế bào bạch cầu đa nhân trung tính vào khoang dịch não tủy rồi sau đó sinh mủ.
7. Các biện pháp chẩn đoán bệnh
Việc phát hiện sớm bệnh và chẩn đoán kịp thời có ý nghĩa rất quan trọng trong điều trị căn bệnh này nhằm hạn chế tử vong và các biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra..
Khi có các dấu hiệu nghi ngờ, bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm chẩn đoán như công thức máu, CRP, điện giải đồ, cấy máu. Và quan trọng nhất phải kể đến đó là chọc dò dịch não tuỷ để xét nghiệm sinh hoá và vi sinh.
- Chọc dò dịch não tủy là phương pháp gần như mang tính quyết định để chẩn đoán xác định.
Đây là một thủ thuật xâm lấn và vô trùng. Chọc dịch não tuỷ cần tiến hành sớm ngay khi thăm khám mà có dấu hiệu nghi ngờ viêm màng não mủ.
Vị trí chọc dịch não tủy hay được sử dụng nhất trên lâm sàng là vùng cột sống thắt lưng ngang mức L4 – L5.
Các bác sĩ sẽ sử dụng kim chuyên biệt lấy dịch não tủy từ khoang dịch não tủy.
Dịch não tủy sau khi được lấy sẽ được đem quan sát bằng mắt thường rồi sau đó đem xét nghiệm sinh hoá và vi sinh.
Bệnh nhân bị viêm màng não mủ thì dịch não tuỷ đục như nước vo gạo hoặc như mủ. Soi hoặc cấy dịch não tủy để chẩn đoán xác định được vi khuẩn gây bệnh.
- Xét nghiệm giúp cho chẩn đoán toàn diện như: sinh hóa (protein, glucose), tế bào (đếm số lượng và thành phần tế bào), vi sinh (nhuộm soi và nuôi cấy), điện giải, khí máu.
- Đếm công thức máu xem xét số lượng và công thức bạch cầu giúp các bác sĩ xác định nguyên nhân gây bệnh, CRP, Procalcitonin.
- Cấy máu và cấy bệnh phẩm tại ổ nhiễm trùng để có thể xác định được vi khuẩn gây bệnh.
- Chụp X-quang sọ thường, chụp xoang và chụp ống tai-xương chũm để phát hiện các tình trạng tăng áp lực nội sọ kéo dài và có thể phát hiện một số yếu tố nguy cơ khác.
- Chụp cắt lớp vi tính(CT-scanner) và cộng hưởng từ (MRI) để xác định biến chứng có thể gặp.
8. Điều trị Viêm màng não mủ
Điều trị gồm có hai phần chính: điều trị đặc hiệu và điều trị nâng đỡ.
Điều trị đặc hiệu: sử dụng kháng sinh tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh
Các bác sĩ sẽ kết hợp chẩn đoán căn nguyên của bệnh và điều trị đặc hiệu bằng kháng sinh. Kháng sinh thường được sử dụng ngay sau khi chọc dịch não tủy nếu có nghi ngờ bệnh nhân bị viêm màng não mủ.
Trong một số trường hợp bệnh nhân chưa thể chọc dịch não tủy thì vẫn tiến hành điều trị kháng sinh theo kinh nghiệm. Nguyên tắc điều trị dựa vào tần suất gây bệnh của các loại vi khuẩn, khả năng thấm qua hàng rào máu não.
Sau khi có kết quả kháng sinh đồ thì bệnh nhân được điều trị theo kháng sinh đồ.
Điều trị đặc hiệu này có thể kéo dài từ 10 ngày đến 3 tuần tùy thuộc vào nguyên nhân gây bệnh.
Điều trị nâng đỡ bao gồm:
- Bảo đảm bệnh nhân được thông khí: tư thế phù hợp, cung cấp đủ oxy,…
- Hạ sốt: cởi bớt quần áo, sử dụng thuốc hạ sốt, thuốc an thần (nếu có sốt co giật)
- Chống phù não
- Cân bằng nước-điện giải
- Đảm bảo dinh dưỡng,
- Đề phòng và chống loét tì đè do nằm lâu
- Tập vật lý trị liệu
Trong một số trường hợp viêm màng não mủ có biến chứng nặng áp xe não thì bệnh nhân cần được xử trí bằng phương pháp phẫu thuật
9. Phòng ngừa bệnh Viêm màng não mủ
Bệnh viêm màng não mủ có thể được phòng ngừa bằng một số biện pháp sau:
- Phát hiện sớm và điều trị triệt để các bệnh nhiễm trùng ở trẻ nhỏ nhất là nhiễm trùng đường hô hấp, tai – mũi – họng,..
- Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ
- Dọn dẹp nơi ở thoáng mát
- Vệ sinh tai – mũi – họng hằng ngày
- Tiêm phòng vắc xin viêm màng não mủ.
Trên đây là những thông tin về bệnh viêm màng não mủ mà GENK STF cung cấp cho bạn. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho bạn trong việc phòng và điều trị căn bệnh này.
XEM VIDEO: Những người chiến đấu và chiến thắng ung thư