Hen phế quản là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị
Hen phế quản là căn bệnh về hô hấp, có thể xảy ra ở mọi đối tượng và ở bất cứ độ tuổi nào. Bệnh gây ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống cũng như sinh hoạt của người mắc. Việc nắm rõ thông tin về hen phế quản sẽ giúp bạn phát hiện bệnh nhằm đi thăm khám sớm và được điều trị hiệu quả. Hãy cùng Genk STF tìm hiểu chi tiết về căn bệnh này qua bài viết dưới đây.
Nội dung bài viết
1. Hen phế quản là bệnh gì?
Hen phế quản có thể xa lạ với nhiều người. Thế nhưng, tên gọi dân gian quen thuộc của căn bệnh này là hen suyễn.
Hen phế quản là một trong những bệnh lý phổ biến về đường hô hấp. Khi đường dẫn thở (đường dẫn khí) bị viêm mãn tính sẽ gây ra hen. Khi bị hen, việc lưu thông không khí qua đường thở sẽ gặp khó khăn. Điều này khiến cho phổi không thể hấp thụ và đẩy khí ra ngoài, dẫn đến chức năng của cơ quan này không được hoạt động tối đa.
2. Hen phế quản có mấy loại?
Bệnh hen suyễn hiện nay được phân thành 2 loại dựa vào nguyên nhân gây bệnh. Đó là:
- Hen phế quản dị ứng (hen ngoại sinh): Bệnh khởi phát ngay từ khi còn trẻ, thường kèm với viêm mũi dị ứng hoặc eczema. Bệnh khi test da dương tính với dị nguyên, có tiền sử gia đình bị hen hoặc tạng Atopic.
- Hen nhiễm trùng (hen nội sinh): Bệnh thường khởi phát khi đã trên 30 tuổi và không phải do dị ứng. Hen nhiễm trùng không có tiền sử gia đình bị hen, khi test da âm tính với dị nguyên. Ở loại hen nhiễm trùng, các triệu chứng diễn ra dai dẳng.
3. Nguyên nhân gây bệnh
Có rất nhiều nguyên nhân gây hen phế quản và các nguyên nhân này được phân thành 2 nhóm tác nhân dưới đây.
Tác nhân dị ứng
Tác nhân dị ứng chiếm tỷ lệ phổ biến nhất nguyên nhân gây bệnh hen suyễn và hầu hết những người mắc bệnh đều do tác nhân dị ứng. Bao gồm:
- Dị nguyên đường hô hấp thường là phấn hoa, khói bụi, nấm mốc. Đối với một số người nhạy cảm thì mùi xăng xe hay mùi kim loại cũng có thể làm cho bệnh hen phát tác.
- Dị nguyên thực phẩm thường là hải sản như tôm, cua, mực… Ngoài ra, những thực phẩm giàu protein cũng có thể là dị nguyên gây hen nhưng thường sẽ ít hơn.
- Một số thành phần trong thuốc kháng sinh và nhiều loại thuốc khác không tương thích với cơ thể cũng có thể là tác nhân gây dị ứng, dẫn đến hen suyễn.
- Tác nhân nhiễm khuẩn đường hô hấp như viêm mũi, viêm xoang, viêm họng… Nếu những tác nhân này xảy ra trong thời gian dài mà không được điều trị cũng có thể gây hen phế quản.
Nhóm tác nhân không dị ứng
Nhóm tác nhân không dị ứng sẽ chiếm số lượng mắc bệnh ít hơn so với tác nhân dị ứng. Nhóm tác nhân này gồm có các yếu tố sau:
- Yếu tố di truyền: Hen có thể xuất phát từ di truyền. Nguy cơ con cái bị hen sẽ cao hơn nếu như bố hoặc mẹ, hoặc cả bố và mẹ đều bị hen. Tuy nhiên, mức độ hen phế quản ở các thế hệ sẽ có sự khác biệt.
- Yếu tố tâm lý: Nếu thường xuyên rơi vào trạng thái lo âu, căng thẳng cũng là tác nhân dễ sinh ra nhiều bệnh, trong đó có hen suyễn.
- Rối loạn tình dục cũng là một trong những tác nhân làm khởi phát bệnh hen phế quản.
4. Triệu chứng hen phế quản
Hen phế quản cũng như bất cứ bệnh nào khác về đường hô hấp đều có những triệu chứng nhất định. Dưới đây là những dấu hiệu phổ biến khi bị bệnh hen suyễn:
Lồng ngực co thắt
Lồng ngực co thắt có thể là biểu hiện của hen phế quản. Triệu chứng này sẽ diễn ra khi người bệnh thay đổi trạng thái như từ thức dậy sau khi ngủ, hay chuyển tư thế. Co thắt lòng ngực sẽ gia tăng với tần suất thường xuyên hơn theo thời gian nếu không được xử lý bệnh đúng cách.
Hụt hơi
Hen suyễn đôi khi sẽ gây ra hiện tượng hụt hơi đối với người bệnh. Tình trạng hụt hơi không xảy ra thường xuyên, nhưng có thể đến bất cứ lúc nào, ngay cả khi bạn đang nghỉ ngơi. Tuy nhiên, triệu chứng này sẽ phổ biến hơn khi người bệnh tham gia thể dục thể thao hoặc vận động, làm việc quá sức.
Thở khò khè, khó thở
Đường dẫn khí sẽ bị sưng, viêm khi bị hen phế quản. Chính điều này làm cho không khí từ phổi đến các bộ phận của hệ hô hấp như mũi, phế quản bị cản trở. Do đó, người bệnh thường sẽ bị khò khè khi thở. Thường sự khò khè này sẽ xuất hiện gần khu vực miệng và mũi.
Tình trạng khò khè còn có thể kéo theo sự khó thở, khiến giấc ngủ của người bệnh bị ảnh hưởng. Khi mất ngủ diễn ra thường xuyên thì các triệu chứng của bệnh hen phế quản càng phức tạp và rõ ràng hơn.
Một số biểu hiện khác
Ngoài những triệu chứng điển hình kể trên, hen phế quản còn có thể gây ra một số triệu chứng khác. Có thể kể đến như:
- Ho: Người bệnh thường bị ho, có thể ho khan hoặc ho có đờm. Đặc điểm của các cơn ho là dai dẳng và sẽ gia tăng vào ban đêm.
- Dị ứng: Người bị hen suyễn khi tiếp xúc với mùi lạ, nấm mốc, phấn hoa thường rất dễ dị ứng.
- Mệt mỏi dai dẳng: Hen phế quản còn khiến người bệnh cảm thấy mệt mỏi, uể oải dai dẳng. Tình trạng này khiến người bệnh không còn sức lực để lao động và còn cảm thấy chán ăn.
Nếu những triệu chứng kể trên ngày càng trầm trọng và tần suất diễn ra thường xuyên hơn thì bạn cần đi thăm khám chuyên khoa. Bởi lúc này bệnh đã nghiêm trọng, phát triển nặng hơn nên việc đi thăm khám để được hỗ trợ và điều trị kịp thời là rất cần thiết.
5. Hen phế quản bội nhiễm là gì? Có nguy hiểm không?
Hen phế quản khi bội nhiễm sẽ rất nguy hiểm. Bởi lúc này, ngoài hen phế quản, người mắc còn nhiễm trùng thêm một số loại vi khuẩn, vi trùng khác. Hiểu đơn giản, đây là tình trạng bệnh hen phế quản chuyển biến nặng. Các triệu chứng của hen phế quản ở mức nghiêm trọng với đặc điểm nổi bật là cơ trơn co thắt, viêm mạn tính đường thở, niêm mạc phù nề, tăng xuất tiết phế quản.
Tình trạng bội nhiễm hen phế quản xảy ra sẽ khiến các ổ nhiễm trùng lây lan sang nhiều cơ quan khác, mà trước hết là các phế nang, mô phổi. Vì thế, bệnh sẽ càng khó điều trị hơn, thậm chí gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như:
- Viêm phế quản.
- Khí phế thũng.
- Tâm phế mãn tính.
- Suy hô hấp.
- Xẹp phổi.
- Tràn khí màng phổi.
- Ngừng hô hấp, tổn thương não.
Những biến chứng trên đều gây tác hại lớn đến sức khỏe. Thậm chí nhiều biến chứng nếu không được phát hiện và xử lý kịp thời còn đe dọa tính mạng người bệnh. Vì thế, khi bị hen phế quản, người bệnh cần phát hiện sớm ngay từ giai đoạn đầu để kịp thời điều trị nhằm ngăn chặn chuyển biến thành hen phế quản bộ nhiễm.
6. Hen phế quản có lây không?
Hen phế quản là bệnh lý về đường hô hấp nhưng không lây nhiễm. Lý do là trong các tác nhân gây bệnh không có nguyên nhân nào là do virus. Do đó, bệnh không có nguy cơ lây nhiễm từ người bệnh sang người khỏe mạnh. Vì thế, mọi hoàn toàn yên tâm chung sống với người bệnh mà không lo nhiễm bệnh.
Mặc dù là bệnh không lây nhiễm nhưng hen suyễn có thể hình thành theo di truyền. Do đó, nguy cơ mắc bệnh sẽ cao hơn ở các thế hệ sau nếu trong gia đình có người thân cận huyết thống mắc hen phế quản.
7. Bệnh hen phế quản được chẩn đoán bằng phương pháp nào?
Chẩn đoán hen phế quản bằng việc thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng bởi bác sĩ giàu chuyên môn.
Đối với khám lâm sàng, bác sĩ sẽ hỏi thăm các triệu chứng của người bệnh. Đồng thời, tìm hiểu tiền sử bệnh tật của người thân trong gia đình và bản thân người khám để có cơ sở chẩn đoán bệnh.
Nếu khám lâm sàng chưa đủ cơ sở để chẩn đoán, bác sĩ sẽ tiến hành thăm khám cận lâm sàng bằng cách thực hiện một số xét nghiệm chuyên sâu sau:
- Đo chức năng hô hấp: Bác sĩ sẽ tiến hành đo lượng khí thở ra và hít vào. Đồng thời, đo lưu lượng đỉnh trước và sau của phổi sau khi sử dụng thuốc giãn phế quản. Phần trăm mắc hen phế quản là rất cao nếu sau khi dùng thuốc chức năng phổi được cải thiện đáng kể.
- Chụp X-quang phổi: Hình ảnh trên phim chụp sẽ giúp bác sĩ đánh giá tình hình bên trong hệ hô hấp để có cơ sở chẩn đoán bệnh.
- Thực hiện một số xét nghiệm: Để có kết quả chẩn đoán chính xác và tin cậy nhất, bác sĩ sẽ chỉ định thêm một số xét nghiệm khác như kiểm tra NO, xét nghiệm Methacholine, tiến hành phân tích bạch cầu ưa acid trong đờm,…
8. Điều trị hen phế quản như thế nào?
Hen suyễn là bệnh lý đến nay vẫn chưa có phương pháp điều trị dứt điểm 100%. Tuy nhiên, việc điều trị đúng cách và tích cực sẽ giúp cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống của người bệnh. Tùy vào mức độ bệnh, bác sĩ sẽ cân nhắc lựa chọn phương án điều trị phù hợp.
Điều trị nội khoa
Điều trị nội khoa bằng cách sử dụng thuốc Tây, cho hiệu quả nhanh. Thường dùng là các loại thuốc sau:
- Thuốc kiểm soát hen phế quản dài hạn: Những loại thuốc này có tác dụng hạn chế sự xuất hiện cơn hen cấp cũng như kiểm soát hen hàng ngày. Một số loại thuốc phổ biến thường dùng là thuốc kích thích beta tác dụng kéo dài, Corticosteroid dạng hít; thuốc đường hít kết hợp như Leukotriene, Theophylline,…
- Thuốc cắt cơn tác dụng nhanh: Trường hợp cần thiết nhằm giảm triệu chứng cơn hen phế quản cấp ngay lập tức thì thuốc cắt cơn tác dụng nhanh sẽ được chỉ định. Phổ biến là thuốc Corticosteroid đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, thuốc kích thích beta tác dụng ngắn hay Ipratropium…
Ngoài ra bệnh nhân hen phế quản dị ứng có thể sẽ được điều trị dị ứng.
Lưu ý: Thuốc Tây cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, tuân thủ cả về liều lượng, liệu trình để tránh các tác dụng phụ xấu đến sức khỏe.
Biện pháp hỗ trợ
Ngoài điều trị nội khoa, các biện pháp hỗ trợ tập trung vào xây dựng lối sống lành mạnh cũng giúp cải thiện triệu chứng của bệnh đáng kể. Đó là:
- Người bệnh nên tập luyện thể dục mỗi ngày với cường độ vừa phải cũng góp phần hạn chế triệu chứng hen phế quản. Đồng thời, giúp quá trình lưu thông khí được cải thiện, đảm bảo đường thở được tốt hơn.
- Bổ sung nhiều trái cây, rau xanh tốt cho sức khỏe, tăng cường sức đề kháng và hệ miễn dịch. Kết hợp ăn uống hợp lý, khoa học để ngăn chặn bệnh diễn biến nặng hơn.
- Thường xuyên vệ sinh nhà ở, không gian sống và nơi làm việc sạch sẽ, thông thoáng.
- Hạn chế và tốt nhất không để bản thân tiếp xúc với khói bụi, ô nhiễm…
- Luôn giữ ấm cơ thể khi trời trở lạnh, nhất là vùng cổ ngực, gan bàn chân…
Sơ cứu cơn hen phế quản
Việc tuân thủ theo đúng hướng dẫn điều trị của bác sĩ rất cần thiết để hạn chế những cơn khó thở cấp tính. Cùng với đó, luôn mang theo bình thuốc cắt cơn khó thở bên mình dù ở bất cứ nơi nào để sử dụng khi cần thiết. Ngoài ra, việc nắm rõ các bước xử lý sơ cứu cơn hen phế quản dưới đây là rất quan trọng để bảo vệ chính bản thân và người nhà khi không may mắc bệnh:
Bước 1: Nhanh chóng đưa người bệnh đến không gian thoáng khí và tránh xa tác nhân kích động cơn hen. Xung quanh người bệnh không tập trung quá đông người.
Bước 2: Tiến hành làm cơ thể người bệnh ấm lên nhưn tránh sử dụng quạt ẩm cũng như điều hòa.
Bước 3: Để người bệnh dễ thở hơn, bạn hãy kê cao nửa người (nếu người bệnh đang nằm) hoặc đỡ người bệnh ngồi dậy. Khi người bệnh đang lên cơn hen cần tránh tác động xoa hay vuốt ngực sẽ càng làm gia tăng tình trạng tức ngực, khó thở hơn.
Bước 4: Dùng thuốc điều trị hen phế quản dạng xịt tác dụng như như Berodual hoặc Ventolin. Đây là loại thuốc mà người bệnh luôn mang bên mình nhằm cắt cơn hen nhanh chóng. Thường chỉ cần xịt 2 nhát/lần đối với hen phế quản nhẹ.
Tiếp tục xịt thêm 2 nhát nếu sau 20 phút cơn hen không thuyên giảm. Xịt thêm 2 nhát nữa nếu triệu chứng vẫn không giảm và đưa người bệnh đến cấp cứu tại bệnh viện.
Bước 5: Trường hợp hen phế quản nặng, người bệnh không nói hết được câu, thở dốc, ngồi nghỉ cũng khó thở thì cần xịt hít thuốc cắt cơn. Sau đó, đưa vào bệnh viện gần nhất.
Bước 6: Gọi ngay xe cấp cứu (115) nếu cơn hen phế quản đe dọa tính mạng (người bệnh có biểu hiện lú lẫn, tím tái, không thể nói chuyện, vã mồ hôi). Hãy xịt ngay 2 nhát thuốc cắt cơn hen trong thời gian chờ đợi xe. Nếu được hãy tiêm dưới da cho người bệnh thuốc giãn phế quản beta 2.
Hen phế quản là căn bệnh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ hô hấp, tác động xấu đến cuộc sống, công việc của người mắc phải. Vì thế, người bệnh cần phát hiện sớm nhằm có giải pháp điều trị tích cực để đạt hiệu quả cao và không làm ảnh hưởng quá nhiều đến sinh hoạt cũng như đời sống hàng ngày.
XEM VIDEO: VTC 1 – VIỆT NAM SẢN XUẤT THÀNH CÔNG HOẠT CHẤT HỖ TRỢ NGƯỜI BỆNH UNG THƯ – GENK PLUS