Mắc bệnh ung thư phổi di căn sống được bao lâu?
Ung thư phổi di căn là giai đoạn cuối của bệnh ung thư phổi. Đây là giai đoạn nguy hiểm nhất và có thể đe dọa tính mạng người bệnh bất cứ khi nào. Mắc bệnh ung thư phổi di căn sống được bao lâu là thắc mắc của nhiều người.
Nội dung bài viết
1. Ung thư phổi di căn là gì?
Ung thư phổi di căn là hiện tượng các tế bào ung thư có khả năng tách khỏi khối ung thư trong phổi chính và xâm nhập vào máu, di chuyển theo vòng tuần hoàn máu để đến “tạo căn cứ” gây khối ung thư mới ở các bộ phận khác trong cơ thể.
Ung thư phổi di căn có 2 loại là: ung thư phổi tế bào nhỏ di căn (SCLC) và ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn (NSCLC). Trong đó ung thư phổi tế bào nhỏ có thờ gian di căn nhanh hơn so với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ. Đây cũng là lý do khiến SCLC nguy hiểm và gây biến chứng nhanh hơn nhiều so với NSCLC.
Ung thư phổi di căn thường xuất hiện khi bệnh ung thư phổi đã ở giai đoạn nặng – cuối giai đoạn 3. Đến giai đoạn 4, các tế bào ung thư phổi đã di căn quá xa với kích thước khối u ác tính lớn dần theo từng ngày. Với tình trạng diễn biến phức tạp, ung thư phổi di căn làm ảnh hưởng trầm trọng đến sức khỏe, sinh hoạt đồng thời gây đe dọa đến tính mạng bệnh nhân.
2. Ung thư phổi di căn lên các bộ phận nào?
Theo vòng tuần hoàn máu bệnh ung thư phổi có thể di căn tới bất cứ nơi nào nó muốn trong cơ thể bệnh nhân. Nhưng có 5 cơ quan chúng “yêu thích” và hay “hỏi thăm nhất” đó là: ung thư phổi di căn tới các hạch bạch huyết, ung thư phổi di căn gan, xương, tuyến thượng thận và não bộ. Trong một số ít trường hợp ung thư phổi giai đoạn muộn cũng có thể di căn đến các bộ phận khác như: dạ dày, ruột non, ruột già, tuyến tụy, mắt, da hay thậm chí là di căn gây ung thư vú.
2.1. Ung thư phổi di căn lên các hạch bạch huyết
Hạch bạch huyết là vị trí đầu tiên mà ung thư phổi dễ di căn nhất. Và đây cũng là mức độ di căn nhẹ nhất trong các loại ung thư phổi.
Trong tất cả các giai đoạn phát triển của ung thư phổi (trừ ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn 1) đều có thể xảy ra ung thư phổi di căn lên các hạch bạch huyết. Vì vậy có nhiều tài liệu ghi chép các hạch bạch huyết là một dấu hiệu của bệnh ung thư phổi ở giai đoạn sớm. Điều này cũng không sai.
Có rất ít dấu hiệu để nhận biết khi nào ung thư phổi di căn đến các hạch bạch huyết. Một số ít triệu chứng có thể xảy ra như:
- Phát hiện khối u lồi lên ở vùng cổ hoặc nách, cổ hơi sưng.
- Có cảm giác khó thở, tuy nhiên triệu chứng này ban đầu ít xuất hiện hoặc xuất hiện không thường xuyên khiến người bệnh chủ quan không để ý.
- Giọng nói trở lên khàn hơn do sự sưng lên của các hạch bạch huyết.
Điều trị: Đây là giai đoạn bệnh còn nhẹ nên có thể dùng một số phương pháp điều trị như: phẫu thuật cắt bỏ các hạch bạch huyết (khi chúng nằm gần khối u chính) hoặc xạ trị, hóa trị tùy theo vị trí tế bào ung thư di căn.
2.2. Ung thư phổi di căn đến tuyến thượng thận
Tuyến thượng thận là một tuyến nhỏ nằm ở trên thận, có vai trò trong việc sản xuất hormone điều hòa cơ thể như: điều hòa lượng muối khoáng, đường huyết và điều hòa các hormone sinh dục.
Ung thư phổi cũng có thể di căn và gây bệnh ở tuyến thượng thận nhưng tỉ lệ này ít hơn so với các loại ung thư phổi di căn khác (chiếm khoảng 8 – 10%). Ung thư phổi di căn tuyến thượng thận thường không có triệu chứng nào bất thường. Nó chỉ được phát hiện tình cờ khi bệnh nhân thực hiện các xét nghiệm kiểm tra các giai đoạn ung thư bằng chẩn đoán hình ảnh.
Điều trị: Xạ trị kết hợp hóa trị là phương pháp thường được dùng khi bệnh nhân bị di căn tuyến thượng thận. Bên cạnh đó một số ít người bệnh có thể loại bỏ khối u bằng phẫu thuật cắt bỏ khi tế bào ung thư phổi mới di căn đến một vài điểm trên tuyến thượng thận, nhờ đó giúp người bệnh kéo dài thời gian sống.
2.3. Ung thư phổi di căn gan
Ung thư phổi di căn gan là loại di căn “âm thầm” nhất nhưng lại diễn biến với tốc độ nhanh nhất trong các loại ung thư phổi di căn. Mặc dù là giai đoạn bệnh quá nặng, thời gian sống sót của bệnh nhân ít (trung bình chỉ khoảng 8 tháng) nhưng ung thư phổi di căn gan không có triệu chứng nào rõ rệt. Một số các dấu hiệu nhỏ có thể nhận biết (nhưng dễ làm người bệnh bị nhầm lẫn sang các loại bệnh khác) như:
- Bị đau dưới xương sườn bên phải do khối u làm ảnh hưởng đến túi mật, ống mật.
- Da vàng, lòng trắng mắt cũng có thể bị chuyển sang màu vàng.
- Chán ăn, hay buồn nôn, cơ thể bị sụt cân nhưng không rõ lý do.
- Nước tiểu sẫm màu.
- Bụng chướng to.
Xét nghiệm phát hiện bệnh: Một số xét nghiệm giúp phát hiện ung thư phổi di căn lên gan như: siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính CT bụng hoặc quét PET.
Điều trị: Người bệnh có thể áp dụng các phương pháp điều trị như:
- Thủ thuật thuyên tắc: bằng cơ chế tiêm các chất trực tiếp vào động mạch ở gan để ngăn chặn hoặc giảm lưu lượng máu đến nuôi các khối u ung thư gan. Từ đó tiêu diệt và hạn chế quá trình phát triển của các tế bào ung thư. Đây cũng là liệu pháp được áp dụng phổ biến trong điều trị cho bệnh nhân ung thư gan.
- Liệu pháp miễn dịch: nhằm kích thích hệ miễn dịch của cơ thể người bệnh phát hiện và chống lại tế bào ung thư di căn bằng các cách như: liệu pháp miễn dịch tự động, điều hòa miễn dịch, dùng thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch.
2.4. Ung thư phổi di căn lên xương
Theo thống kê, có khoảng 30% – 40% bệnh nhân ung thư phổi giai đoạn cuối đều bị di căn đến xương và đặc biệt là di căn đến cột sống (xuất hiện nhiều ở đốt sống vùng ngực và bụng dưới), xương trên của cánh tay và chân, vùng xương chậu.
Ung thư phổi có thể di căn vào xương cột sống, các khớp
Các biểu hiện ung thư phổi di căn xương như:
- Người bệnh bị đau, các cơn đau bắt đầu từ cảm giác như bị kéo hoặc căng cơ, sau đó tiến triển thành cơn đau dữ dội hơn.
- Làm xương yếu, dễ bị gãy dù không vận động mạnh.
- Các khối u lớn gây áp lực lên cột sống khiến người bệnh có cảm giác mất sức lực hoặc ngứa ran ở chân, khó đi lại.
- Có thể gây liệt nửa người nếu khối u chèn ép vào các dây thần kinh trung ương ở cột sống.
Xét nghiệm và điều trị:
Quét xương, chụp PET, CT hoặc MRI là những xét nghiệm cận lâm sàng có thể giúp phát hiện sớm và chính xác nhất bệnh ung thư phổi di căn lên xương.
Để điều trị ung thư phổi di căn lên xương, các bác sĩ thường áp dụng các biện pháp điều trị như: dùng thuốc giảm đau giúp giảm bớt các cơn đau đớn toàn thân, xạ trị kết hợp hóa trị nhằm tiêu diệt và kìm hãm sự phát triển của các tế bào ung thư, phẫu thuật cố định xương trong trường hợp xương bị chệch hoặc gãy.
2.5. Ung thư phổi di căn lên não
Được “mệnh danh” là một trong những căn bệnh ung thư có tỉ lệ cao hàng đầu trên thế giới bởi lẽ ngoài di căn đến xương cột sống ung thư phổi còn có khả năng “chạy” lên não bộ. Các báo cho thấy, có tới hơn 40% số người bị ung thư phổi sẽ phát triển và di căn tới não bộ.
Cả 2 loại ung thư phổi SLCL và NSCLC đều có khả năng di căn lên não bộ. Trong đó, ung thư phổi tế bào nhỏ có thể di căn nhanh chóng lên não (ở giai đoạn mở rộng) trước khi người bệnh phát hiện các triệu chứng và thăm khám bệnh.
Các triệu chứng thường gặp ở bệnh ung thư phổi di căn lên não bộ:
- Xuất hiện các cơn đau đầu tăng dần về cả thời gian kéo dài, mức độ đau và số lần xuất hiện. Người bệnh càng ở giai đoạn nặng thì các cơn đau càng nặng nề.
- Thị lực giảm, bị khó nhìn, không nhìn được xa.
- Trí nhớ giảm, có thể xảy ra mất trí nhớ tạm thời.
- Các động tác thực hiện khó khăn nếu khối u phát triển to và chèn vào các dây thần kinh.
- Mệt mỏi kéo dài, sụt cân nhanh chóng nhưng không rõ nguyên nhân.
- Người bệnh có thể bị tâm thần thậm chí là động kinh, co giật hoặc liệt nửa người nếu các khối u có kích thước lớn chèn ép mạnh vào dây thần kinh và não bộ.
Ung thư phổi di căn lên não gây phá hủy mô não, làm tế bào não bị viêm và sưng gây áp lực lên các cấu trúc khác trong não khiến các vận động, nhận thức cũng như sức khỏe người bệnh chuyển biến xấu, dễ gây tử vong trong thời gian ngắn. Tuy vậy, khoảng 1/3 số người bệnh ung thư phổi di căn nào lại không có biểu hiện gì ở giai đoạn đầu.
Xét nghiệm và điều trị:
Các bác sĩ thường dùng phương pháp chụp CT cắt lớp,chụp MRI não để chẩn đoán chính xác căn bệnh này.
Điều trị ung thư phổi di căn nhằm hướng đến mục tiêu giảm bớt mức độ bệnh, làm giảm các cơn đau đớn cho bệnh nhân và cố gắng kiểm soát tình trạng bệnh nhưng không thể chữa trị được căn bệnh hiểm nghèo này. Thuốc nhóm steroid có thể được sử dụng để giảm sưng, viêm, thuốc giảm đau và thuốc chống động kinh dùng để kiểm soát đau đầu và co giật. Bên cạnh đó, xạ trị cũng mang lại hiệu quả trong việc giảm triệu chứng cho một số người bệnh.
3. Bệnh nhân ung thư phổi di căn sống được bao lâu?
Ung thư phổi di căn là giai đoạn bệnh nặng nên tiên lượng sống còn lại của người bệnh rất ít.
Ngoại trừ bệnh ung thư phổi di căn đến các hạch bạch huyết (tỉ lệ người bệnh số được sau 5 năm chiếm gần 60%) thì ở các loại bệnh ung thư phổi di căn còn lại, tỉ lệ sống sót của người bệnh sau 5 năm (tính từ thời điểm phát hiện bệnh) chỉ chiếm khoảng 2% và thời gian sống trung bình là 8 tháng. Con số này cũng có thể thay đổi tùy thuộc vào từng trường hợp bệnh nhân:
- Với bệnh nhân điều trị thường xuyên, tiên lượng sống khoảng từ 6 – 12 tháng.
- Với bệnh nhân không được chữa trị (hoặc không chữa trị), tiên lượng sống chỉ kéo dài khoảng từ 2 – 4 tháng.
Bài viết trên đây đã cung cấp thông tin bệnh ung thư phổi di căn sống được bao lâu. Để được tư vấn thêm thông tin về ung thư phổi, hãy liên hệ chuyên gia tư vấn của chúng tôi.
- Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, đào thải gốc tự do
- Genk STF hỗ trợ giúp nâng cao sức đề kháng, tăng cường chức năng miễn dịch
- Giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị