Ung thư phổi không tế bào nhỏ và những thông tin cần biết

Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm đến 84% các loại ung thư phổi. Vì thế, đây là loại ung thư phổi phổ biến nhất. Việc tìm hiểu những thông tin về bệnh sẽ giúp chúng ta sớm phát hiện để điều trị kịp thời nhằm kéo dài thời gian sống. Do đó, nếu chưa hiểu về loại ung thư phổi này thì hãy theo dõi nội dung bài viết dưới đây của GENK STF nhé.

Xem thêm:

1. Sơ lược về ung thư phổi không tế bào nhỏ

Ung thư phổi xuất phát từ những tế bào khỏe mạnh nhưng phân chia, phát triển một cách mất kiểm soát và hình thành nên khối u. Vị trí khối u phổi có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào trong phổi với các nốt sần hoặc có tổn thương.

ung-thu-phoi-khong-te-bao-nho-1
Ung thư phổi không tế bào nhỏ xuất phát từ các tế bào biểu mô

Trong khi đó, ung thư phổi không tế bào nhỏ là một loại của ung thư phổi. Loại ung thư này khởi phát từ trong các tế bào biểu mô. Ngoài ra, để dễ hiểu hơn, loại ung thư này được mô tả nơi ung thư bắt đầu từ tế bào biểu mô như sau:

  • Ung thư tuyến khởi phát từ bên trong các tế bào sản xuất chất nhầy.
  • Ung thư biểu mô tế bào vảy hình thành ban đầu từ bên trong những tế bào lót đường dẫn khí.
  • Ung thư biểu mô tế bào lớn hình thành ban đầu từ tế bào khác chứ không phải 2 loại tế bào mô tả ở trên.

2. Ung thư phổi không tế bào nhỏ có tiên lượng như thế nào?

Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại phổ biến nhất về ung thư phổi với tỷ lệ mắc chiếm đến 84%. Tiên lượng sống của người bệnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, bao gồm giai đoạn mắc bệnh, sức khỏe cơ thể, khả năng đáp ứng điều trị. Đối với loại ung thư không tế bào nhỏ thì tiên lượng sống đã được thống kê như sau:

  • Ung thư không tế bào nhỏ cục bộ, nghĩa là ung thư khi phát hiện chỉ nằm trong phạm vi phổi và không lan ra bên ngoài thì tiên lượng sống sau 5 năm khoảng 60%.
  • Ung thư phổi không thể bào nhỏ khu vực, nghĩa là tế bào ung thư đã lan ra ngoài phổi nhưng ở phạm vi khu vực lân cận. Ở giai đoạn này, tiên lượng sống của người bệnh sau 5 năm chỉ khoảng 33%.
  • Trường hợp ung thư đã di căn xa đến những cơ quan khác ngoài phổi thì tỷ lệ sống của người bệnh sau 5 năm chỉ khoảng 6%. Tuy nhiên, con số này hiện nay đã có sự thay đổi do xuất hiện nhiều biện pháp điều trị mới mang lại hiệu quả hơn.

3. Nguyên nhân ung thư phổi loại không tế bào nhỏ

Ung thư phổi không tế bào nhỏ đến nay chưa tìm ra nguyên nhân chính thức gây bệnh. Thế nhưng, một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi có rất nhiều, bao gồm:

3.1. Khói thuốc lá và hút thuốc

Khói thuốc lá chứa rất nhiều chất độc hại sẽ khiến các tế bào trong phổi bị hỏng và phát triển bất thường. Vì thế, ngay cả những người không trực tiếp hút thuốc nhưng thường xuyên hít khói thuốc cũng gia tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.

ung-thu-phoi-khong-te-bao-nho-2
Khói thuốc và hút thuốc lá là tác nhân làm tăng nguy cơ ung thư phổi

Trong khi đó, những người trực tiếp hút thuốc thì nguy cơ này sẽ tăng cao hơn. Bởi các đối tượng này vừa hút và hút khói thuốc trực tiếp.

3.2. A-mi-ăng

A-mi-ăng là tinh thể tìm thấy nhiều trong các loại đá với đặc điểm giống như tóc. Nếu con người hít sợi a-mi-ăng sẽ khiến phổi bị kích ứng và tăng nguy cơ ung thư phổi.

3.3. Khí Radon

Đây là loại khí được giải phóng bởi một số đá và đất, có đặc điểm là không mùi, vô hình. Việc phơi nhiễm với Radon sẽ làm tăng nguy cơ mắc nhiều bệnh ung thư, trong đó có ung thư phổi.

3.4. Tiếp xúc với chất hóa học

Những người tiếp xúc hay làm việc trong môi trường có nhiều chất hóa học như bức xạ, niken, crom, asen thường có tỷ lệ mắc ung thư phổi cao hơn so với người bình thường. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy tỷ lệ mắc ung thư phổi cao ở những người tiếp xúc với lửa nấu ăn từ gỗ hoặc than. Hay nguy cơ ung thư phổi cũng sẽ tăng ở những người thường xuyên hít khói từ khí diesel hoặc kim loại hàn.

3.5. Yếu tố di truyền học

Nếu gia đình từng có người thân mắc ung thư phổi như bố mẹ, anh chị em ruột thì nguy cơ mắc ung thư phổi ở bạn sẽ cao hơn người khác.

3.6. Một số yếu tố khác

Việc hút cần sa, sống và làm việc trong môi trường ô nhiễm, xạ trị ở vú hoặc ngực… cũng làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.

4. Điều trị ung thư phổi không tế nào nhỏ như thế nào?

Ung thư phổi loại không tế bào nhỏ sẽ được điều trị với những phương pháp phù hợp dựa vào từng giai đoạn bệnh cũng như mức độ tổn thương mà khối u gây ra. Hiện nay, với sự tiến bộ của y học nên đã có nhiều phương pháp điều trị ung thư phổi cho hiệu quả cao. Cụ thể như sau:

4.1. Phẫu thuật

Nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn đầu thì phẫu thuật là phương pháp có tính khả thi cao trong việc điều trị ung thư phổi. Việc phẫu thuật sẽ giúp loại bỏ tế bào ung thư nhằm điều trị triệt căn của bệnh. Tùy từng kích thước, số lượng tế bào ung thư mà bác sĩ sẽ quyết định phẫu thuật cắt bỏ một phần hoàn toàn bộ lá phổi.

ung-thu-phoi-khong-te-bao-nho-3
Phẫu thuật là phương pháp giúp loại bỏ tế bào ung thư, mang lại hiệu quả điều trị tốt

Ngoài ra, còn có những phương pháp phẫu thuật khác bằng cách đông lạnh hoặc dùng nhiệt để phá hủy tế bào phổi bị ung thư.

4.2. Xạ trị

Xạ trị thường được chỉ định trước hoặc sau phẫu thuật nhằm hỗ trợ thu nhỏ, tiêu diệt tế bào ung thư. Phương pháp này sẽ sử dụng chùm tia năng lượng lớn như tia X, Proton… hoặc các tia bức xạ khác chiếu vào khối u.

4.3. Hóa trị

Bác sĩ sẽ đưa trực tiếp thuốc/hóa chất tiêu diệt tế bào ung thư bằng dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch. Bác sĩ có thể thực hiện hóa trị sau hoặc trước phẫu thuật nhằm giúp thu nhỏ hoặc tiêu diệt khối u. Nhiều trường hợp, hóa trị được thực hiện riêng lẻ cho những trường hợp ung thư giai đoạn muộn nhằm ngăn chặn sự phát triển, di căn của khối u.

4.4. Liệu pháp quang động hoặc laser

Phương pháp này sẽ kích hoạt các thuốc đặc biệt mà tế bào ung thư đã hấp thụ bằng ánh sáng laser chuyên dụng. Từ đó, sẽ tiêu diệt các tế bào ung thư mà không làm tổn thương đến những mô khỏe mạnh xung quanh.

Kết luận

Ung thư phổi không tế bào nhỏ cần được phát hiện và điều trị sớm để gia tăng thời gian sống, mang lại hiệu quả chữa bệnh cao. Người bệnh cần tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ, kết hợp chế độ ăn uống, sinh hoạt điều độ cũng như giữ tinh thần lạc quan để gia tăng cơ hội điều trị thành công.

Mách bạn: Để phòng ngừa ung thư di căn và hạn chế tác dụng phụ hóa xạ trị ung thư các chuyên gia đầu ngành khuyên bệnh nhân nên dùng sản phẩm Genk STF vì trong Genk STF có chứa thành phần Fucoidan sulfate hóa cao phân tử lượng thấp được chiết xuất hoàn toàn tự nhiên từ rong nâu, hiệu quả vượt trội so với Fucoidan thông thường, có tác dụng: 

  • Giảm tác dụng phụ của hóa xạ trị, thuốc kháng sinh, hóa chất độc hại.
  • Giúp tăng sức đề kháng, tăng cường miễn dịch hỗ trợ phục hồi sức khỏe, thể lực.
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, hạn chế gốc tự do, dự phòng ung bướu
  • Hỗ trợ điều trị các vấn đề về viêm loét dạ dày, tá tràng 
  • Hạ mỡ máu
GENK STF ho tro dieu tri ung thu
GENK STF hỗ trợ điều trị ung thư

Đối tượng sử dụng:

  • Người đang và sau quá trình hóa trị, xạ trị hoặc phẫu thuật, sử dụng nhiều kháng sinh, hóa chất.
  • Người muốn giảm nguy cơ mắc các bệnh ung bướu, tăng cường hệ miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
  • Người mắc các bệnh lý viêm loét dạ dày, tá tràng
  • Người bị mỡ máu, cholesterol cao

Đây là thành tựu khoa học tiến bộ vượt bậc của Viện Hàn lâm KH & CN Việt Nam trong cuộc chiến phòng chống các bệnh về ung bướu và giảm tác dụng phụ sau hóa xạ trị hỗ trợ điều trị ung thư.
Đặt mua GENK STF tại đây https://genkstf.vn/dat-hang

XEM VIDEO: CÂU CHUYỆN CÔ GIÁO CHIẾN ĐẤU VỚI UNG THƯ PHỔI

Thông tin liên hệ
GENK STF - Phòng ngừa và hỗ trợ điều trị ung bướu

*Điền thông tin để đặt hàng trực tuyến:

Giao hàng miễn phí, thanh toán tại nhà

Hộp Genk 100 viên (1.890.000đ/hộp)
Genk Liquid 200ml (750.000đ/hộp)
GenK Tea (600.000đ/hộp)
GenK Plus (1.890.000đ/hộp)
  • Hỗ trợ bổ sung các chất chống oxy hóa, đào thải gốc tự do
  • Genk STF hỗ trợ giúp nâng cao sức đề kháng, tăng cường chức năng miễn dịch
  • Giảm tác dụng phụ của thuốc, hóa chất trong quá trình điều trị
Lý do khách hàng tin tưởng sản phẩm GenK
Được chuyển giao từ đề tài khoa học thuộc viện Hàn Lâm KH & CN Việt Nam. Mã số đề tài: NITRA.09.2016
Được hàng chục ngàn khách hàng tin dùng và đánh giá cao về tính an toàn và hiệu quả khi sử dụng
Được Bộ Y Tế cấp phép lưu hành. GPXNCB: 31498/2016/ATTP-XNCB
Chuyên gia tư vấn 24/7