Những điều cần biết về ung thư phổi di căn não
Ung thư phổi di căn lên não xảy ra ở giai đoạn cuối của ung thư phổi với ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (tương đương với giai đoạn xâm lấn của ung thư phổi tế bào nhỏ). Điều trị cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này rất khó khăn, tiên lượng nghèo nàn hơn nhiều so với ung thư giai đoạn sớm.
Nội dung bài viết
1. Tìm hiểu chung về ung thư phổi
1.1. Nguyên nhân gây ung thư phổi
- Giới tính: Ung thư phổi thường gặp nhiều ở nam giới trong độ tuổi 50 trở lên. Tuy nhiên hiện nay, ung thư phổi cũng thấy xuất hiện nhiều ở nữ giới
- Thuốc lá: Đây là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. Có tới 80% người đã và đang hút thuốc lá bị ung thư phổi.
- Nghề nghiệp: Những người thường xuyên tiếp xúc với hóa chất độc hại, công nhân làm việc trong các hầm mỏ, công nghiệp nhựa, khí đốt… làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có người thân mắc ung thư phổi sẽ làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
1.2. Các phương pháp chẩn đoán ung thư phổi
Các xét nghiệm chẩn đoán ung thư phổi bao gồm:
- Chụp X-quang phổi:
Có thể phát hiện u phổi, nhưng với những tổn thương nhỏ đôi khi không thấy, kích thước, vị trí, mức độ xâm lấn, kể cả những tổn thương nhỏ, có thể thấy hạch trung thất, tổn thương di căn phổi, màng phổi.
- Soi phế quản:
Qua soi phế quản, ta có thể quan sát được khối u xuất phát từ phế quản và thực hiện được các kỹ thuật để lấy bệnh phẩm làm tế bào học, mô bệnh học như sinh thiết phế quản, chải rửa phế quản, sinh thiết phế quản xuyên thành ở vùng tương ứng với khối u.
- Xét nghiệm mô bệnh học:
Xét nghiệm này giúp chẩn đoán xác định thông qua bệnh phẩm được lấy từ nội soi phế quản, hoặc qua sinh thiết xuyên thành ngực dưới dẫn cắt lớp vi tính.
- Sinh thiết
Đây là phương pháp loại bỏ một số tế bào bất thường, nhuộm và soi dưới kính hiển vi quang học để xác định xem bệnh nhân có bị ung thư hay không. Một mẫu sinh thiết cũng có thể được lấy từ các hạch bạch huyết hoặc các khu vực khác, nơi ung thư đã lan rộng, chẳng hạn như gan.
- Chụp cộng hưởng từ
Chụp cộng hưởng từ có thể cho một hình cắt dọc ở bất cứ một bình diện nào. Cộng hưởng từ hạt nhân phụ thuộc vào từ học của tế bào, nhất là ở độ tập trung của iôn hydrô. Do đó, nó có thể cho phép phân biệt được một số tổn thương tuỳ theo mức độ cộng hưởng từ trường của hạt nhân.
- Một số xét nghiệm đánh giá tình trạng di căn
Các xét nghiệm như: PET/CT, xạ hình xương, chụp cộng hưởng từ sọ não, siêu âm bụng, chụp cắt lớp vi tính bụng, xét nghiệm khác (CEA, SCC, Cyfra 21-1; kỹ thuật sinh học phân tử như: FISH, PCR, giải trình tự gene…)
2. Biểu hiện ung thư phổi di căn não
Ung thư phổi là một trong những bệnh ung thư cực kỳ nguy hiểm, tiến triển nhanh và là loại ung thư phổ biến nhất di căn lên não. Bệnh ung thư phổi thường diễn biến âm thầm, các triệu chứng thường chỉ xuất hiện ở giai đoạn muộn là lý do chính khiến khoảng trên 70% bệnh nhân ung thư phổi phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn và di căn (III, IV). Não là một trong những vị trí ung thư phổi thường di căn đến. Các bác sĩ cho biết, có đến khoảng 60 – 70% các trường hợp ung thư di căn đến não là từ ung thư phổi.
Ung thư phổi di căn não phá hủy mô não, tạo ra phản ứng viêm, sưng do áp lực trên các cấu trúc trong não. Biểu hiện ung thư phổi di căn não ở mỗi bệnh nhân khác nhau có thể khác nhau, tùy thuộc vào phần não bị ảnh hưởng. Một số triệu chứng ung thư phổi di căn não thường gặp bao gồm:
- Đau đầu dữ dội
- Động kinh, không kiểm soát được hành động
- Mắt mờ, đau sâu trong hốc mắt
- Đi lại khó khăn
- Buồn nôn, nôn
- Mất trí nhớ
- Mất sự phối hợp giữa các bộ phận
- Nói khó…
3. Hỗ trợ điều trị ung thư phổi di căn não như thế nào?
Ngoài giai đoạn tiến triển ung thư, lựa chọn phương pháp hỗ trợ điều trị cho bệnh nhân ung thư giai đoạn này cũng còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trước đây, điều trị ung thư phổi di căn não gặp rất nhiều khó khăn do các thuốc hóa chất không hoặc ít qua được hàng rào máu não. Nhìn chung, bệnh nhân ung thư phổi di căn não cho tiên lượng nghèo nàn, đặc biệt là khi chỉ áp dụng giảm nhẹ triệu chứng thông thường.
Phẫu thuật mở chỉ định rất hạn chế cho các trường hợp di căn não đơn độc một ổ, thể trạng tương đối.
Xạ trị toàn não là phương pháp được sử dụng nhiều để chống phù não, chống chèn ép và có thể tiêu diệt khối u. Phương pháp này thường áp dụng cho các tổn thương di căn não nhiều ổ, phù não nhiều, kích thước lớn. Xạ trị toàn não có thể kéo dài thời gian sống cho bệnh nhân, cải thiện các triệu chứng, có thể được sử dụng đơn thuần hoặc bổ trợ cùng phẫu thuật, xạ phẫu…
4. Ung thư phổi di căn não có lây không?
Cũng giống như hầu hết các bệnh ung thư khác, ung thư phổi di căn não là bệnh không lây truyền từ người này sang người khác mà có khuynh hướng di truyền. Chẳng hạn, những người có người thân gần gũi như cha mẹ, anh chị, con cái mắc ung thư phổi, sẽ gia tăng nguy cơ mắc bệnh của người đó. Tuy nhiên, những trường hợp bị ung thư phổi do di truyền cũng chỉ chiếm 5-10%.
5. Phòng ngừa ung thư phổi
Thuốc lá được xác định là nguyên nhân chính gây bệnh ung thư phổi và đây cũng là yếu tố có liên quan đến khoảng trên 80% ca tử vong do bệnh gây ra. Hút thuốc lá trực tiếp và và hút thuốc lá thụ động tiềm ẩn nguy cơ như nhau. Chính vì vậy, nếu bạn hút thuốc lá hãy bỏ thuốc ngay lập tức và biết cách hạn chế tiếp xúc với khói thuốc thụ động.
Ngoài bỏ thuốc lá, để phòng bệnh ung thư phổi, bạn cũng cần chú ý:
- Thường xuyên mở cửa để thông thoáng nhà cửa, giảm lượng khí radon trong nhà – chất không khí tự nhiên, lọt vào trong các tòa nhà qua những kẽ nứt vào các lỗ nhỏ.
- Trang bị đầy đủ trang thiết bị bảo hộ lao động nếu làm việc trong môi trường độc hại khi phải tiếp xúc với amiăng – nguyên liệu chính sản xuất fibro xi măng…
- Khử trùng nơi ở, có biện pháp bảo vệ đường hô hấp
- Sử dụng nguồn nước uống đảm bảo
- Ăn uống lành mạnh, tích cực bổ sung trái cây xanh, rau tươi vào chế độ dinh dưỡng hàng ngày, tích cực luyện tập thể dục thể thao nâng cao sức đề kháng chống lại bệnh tật…
Bài viết trên đây đã giới thiệu những điều cần biết về ung thư phổi di căn não. Đế được tư vấn thêm thông tin, hãy liên hệ chuyên gia tư vấn của chúng tôi.