Thuyên tắc phổi là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và điều trị

Thuyên tắc phổi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người bệnh. Bệnh cần được phát hiện sớm và điều trị tích cực để giảm các biến chứng nguy hiểm. Vậy thuyên tắc phổi là gì? Bệnh có nguyên nhân, triệu chứng như thế nào? Phương pháp điều trị ra sao để cho hiệu quả cao? Các bạn hãy cùng Genk STF tìm hiểu rõ về những vấn đề này qua thông tin chia sẻ dưới đây.

1. Thuyên tắc phổi là gì?

Thuyên tắc phổi còn có tên gọi khác là thuyên tắc mạch phổi. Đây là tình trạng động mạch phổi bị tắc, thường xuất phát do huyết khối từ hệ tĩnh mạch sâu chi dưới (ở chân). Tình trạng tắc nghẽn mạch máu phổi xảy ra đột ngột do sự di chuyển của các cục máu đông từ bộ phận khác trong cơ thể đến phổi.

thuyen-tac-phoi
Hình ảnh thuyên tắc phổi

Thuyên tắc phổi cần được phát hiện và điều trị sớm để giảm nguy cơ tử vong cho người mắc. Bởi đây là căn bệnh khá phổ biến và chiếm tỷ lệ tử vong khoảng 30% nếu không được thăm khám, điều trị kịp thời.

2. Thuyên tắc phổi do nguyên nhân nào?

Nguyên nhân chính gây thuyên tắc phổi là do cục máu đông (huyết khối) ở khu vực tĩnh mạch sâu chi dưới. Ngoài ra, bệnh cũng có thể do các cục máu đông ở các tĩnh mạch thận, chậu, chi trên hoặc từ tim phải. Vị trí hình thành huyết khối thường ở chỗ máu chảy chậm như nơi hợp lưu tĩnh mạch, các van tĩnh mạch.

Ngoài nguyên nhân do huyết khối thì cũng có một số ít trường hợp, bệnh do những yếu tố khác. Đó là:

  • Thuyên tắc mỡ, thường do tình trạng gãy xương gây ra.
  • Do dị vật.
  • Thuyên tắc khí.
  • Thuyên tắc ối.
  • Ung thư.

3. Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh

Ngoài nguyên nhân kể trên thì những yếu tố dưới đây sẽ làm gia tăng nguy cơ mắc thuyên tắc phổi, bao gồm:

  • Những người già ở độ tuổi trên 70.
  • Những người mắc các bệnh lý rối loạn đông máu di truyền.
  • Mạch máu có các bất thường như suy tĩnh mạch, giãn tĩnh mạch.
  • Mắc một số bệnh như như nhồi máu cơ tim, suy tim xung huyết, ung thư…
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc sản phụ sau sinh trong vòng 6 tuần đầu.
  • Những người thừa cân, béo phì.
nguyen-nhan-thuyen-tac-phoi
Thừa cân, béo phì làm tăng nguy cơ mắc thuyên tắc phổi
  • Những người thường xuyên hút thuốc.
  • Những người không đứng và đi lại xung quanh khi đi máy bay, tàu xe đường dài trên 4 – 6 giờ đồng hồ.
  • Phụ nữ sử dụng liệu pháp nội tiết tố hoặc sử dụng viên thuốc tránh thai.
  • Những đối tượng chấn thương nặng hoặc sau khi phẫu thuật nhưng lại nằm bất động trong thời gian dài.
  • Những người có tiền sử thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch hoặc có tiền sử huyết khối.

4. Dấu hiệu thuyên tắc phổi

Khi bị thuyên tắc phổi, người bệnh sẽ xuất hiện các triệu chứng điển hình dưới đây:

  • Người bệnh bị khó thở nhưng triệu chứng này thường xuất hiện đột ngột.
  • Người bệnh bị đau ngực: Cơn đau ngực có thể chỉ diễn ra trong vài phút nhưng cũng có khi kéo dài đến vài giờ.
  • Người bệnh choáng váng, mất ý thức, mệt mỏi.
  • Nhịp tim đập nhanh hơn so với bình thường.
  • Người bệnh bị giảm huyết áp do huyết khối cản trở quá trình tuần hoàn và bơm máu cả tim.
  • Ho ra máu.
  • Thuyên tắc phổi gây cho người bệnh triệu chứng nôn ói.
  • Da xanh xao, thiếu sức sống.
  • Thở khò khè.
  • Ra nhiều mồ hôi.

5. Thuyên tắc phổi có nguy hiểm không?

Thuyên tắc phổi là bệnh lý nguy hiểm cần được phát hiện và điều trị sớm để tránh những tác hại nghiêm trọng sau:

Thuyên tắc phổi gây tổn thương mọi cơ quan trong cơ thể

Lý do là khi động mạch phổi xuất hiện huyết khối sẽ làm lưu lượng máu đến phổi bị chặn lại. Khi lượng máu không đủ đồng nghĩa lượng oxy cũng không đủ để di chuyển sang tim trái. Hệ quả là nồng độ oxy trong cơ thể sẽ giảm xuống nên rất nguy hiểm, khiến các cơ quan trong cơ thể không nhận đủ oxy. Vì thế, các cơ quan trong cơ thể, kể cả tim, thận, não… đều có nguy cơ bị tổn thương.

thuyen-tac-phoi-co-nguy-hiem-khong
Thuyên tắc phổi làm lượng máu đến phổi bị chặn lại, gây ảnh hưởng đến các cơ quan trong cơ thể

Tử vong đột ngột

Đây là một trong những tác hại nghiêm trọng của thuyên tắc phổi. Lý do là huyết khối sẽ khiến phổi bị tắc nghẽn, dẫn đến áp suất lên tim phải tăng, làm cho sự phình to và co bóp nặng nề hơn ở tim phải. Thậm chí, điều này còn khiến tim trái bị ảnh hưởng. Sự tác động này có thể sẽ làm tim trái không bơm đủ máu, dẫn đến sự suy giảm của huyết áp. 

Tất cả những tác động trên có thể khiến người bệnh bị tử vong đột ngột. Hoặc nhiều trường hợp, bị mắc thuyên tắc phổi không được điều trị kịp thời cũng gây tử vong cho người bệnh chỉ sau thời gian ngắn.

6. Chẩn đoán bệnh bằng phương pháp nào?

Để chẩn đoán chính xác thuyên tắc phổi, các bác sĩ sẽ dựa trên những yếu tố nguy cơ kể trên, thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng.

6.1. Thăm khám lâm sàng

Bác sĩ sẽ hỏi thăm người bệnh về tiền sử bệnh tật cũng như các triệu chứng mà người bệnh đang phải đối mặt. Đó là các triệu chứng khởi phát đột ngột liên quan đến hô hấp như thở nhanh, khò khè, khó thở, ho ra máu…

Ngoài ra, bác sĩ sẽ sử dụng ống nghe hoặc những dụng cụ chuyên dụng để xác định những triệu chứng tuần hoàn như tụt huyết áp, nhịp tim nhanh,…

6.2. Thăm khám cận lâm sàng

Thăm khám cận lâm sàng giúp bác sĩ nhận định chính xác người bệnh có thuyên tắc phổi hay không thông qua các xét nghiệm.

Xét nghiệm thường quy

Những xét nghiệm này sẽ giúp đánh giá bệnh nhân một cách toàn diện. Bao gồm: 

  • Xét nghiệm khí động mạch.
  • Chụp X-quang phổi.
  • Định lượng men tim để tiên lượng bệnh thông qua các chỉ sổ là: BNP, Troponin.
  • Thực hiện điện tâm đồ.
  • D-dimer trong thuyên tắc phổi: Theo đó, nếu nồng độ D-dimer càng cao càng giúp chẩn đoán bệnh chính xác hơn.

Các xét nghiệm chuyên sâu

  • Siêu âm tĩnh mạch chi dưới: Lý do thực hiện siêu âm này là do có đến 50% số ca mắc bệnh là do huyết khối tĩnh mạch chi dưới.
  • Siêu âm tim: Thông qua xét nghiệm này, bác sĩ đánh giá được thuyên tắc phổi nghiêm trọng như thế nào?
chan-doan-thuyen-tac-phoi
Siêu âm tim là một trong những xét nghiệm chẩn đoán thuyên tắc phổi
  • Chụp CT scanner đa lát cắt động mạch phổi: Xét nghiệm này sẽ giúp bác sĩ tìm kiếm nguyên nhân gây bệnh. Để đảm bảo hình ảnh chụp cho kết quả chính xác, người bệnh sẽ được tiêm vào tĩnh mạch của bàn tay hoặc cánh tay thuốc nhuộm rồi mới thực hiện chụp CT scanner.
  • Xạ hình thông khí tưới máu: Xét nghiệm này giúp bác sĩ phát hiện được tình trạng bất tương hợp thông khí tưới máu. 
  • Chụp cản quang hệ mạch máu phổi: Đây là xét nghiệm xâm lấn nhưng để chẩn đoán thuyên tắc phổi chuẩn xác thì không thể không có xét nghiệm này.

7. Điều trị thuyên tắc phổi bằng những biện pháp nào?

Căn cứ vào từng mức độ bệnh mà bác sĩ sẽ cân nhắc phương pháp điều trị phù hợp. Theo đó, các phương pháp phổ biến thường dùng bao gồm:

7.1. Điều trị hồi sức cấp cứu

Phương pháp này được chia thành 2 mức độ riêng biệt. Cụ thể như sau:

Hồi sức hô hấp

  • Bác sĩ sẽ cho bệnh nhân thở oxy qua mũi hoặc mặt nạ nhằm đảm bảo SpO2 > 90%.
  • Thông khí nhân tạo: Chỉ định này sẽ được thực hiện cho bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp có sốc, suy hô hấp. Theo đó, người bệnh sẽ được đặt nội khí quản, thở máy.

Hồi sức huyết động

  • Truyền dịch: Bệnh nhân thuyên tắc phổi cấp nếu cần thiết sẽ được chỉ định truyền dịch. Tuy nhiên, bác sĩ khuyến cáo lượng truyền không quá 500ml dung dịch nước muối đẳng trương và nên đặt được truyền ngoại vi.
  • Sử dụng thuốc vận mạch: Những người bị thuyên tắc phổi kèm theo tụt huyết áp sẽ được chỉ định dùng thuốc vận mạch. Loại thuốc phổ biến là Dobutamine và kết hợp với Noradrenaline.

7.2. Điều trị tái tưới máu

Điều trị tái tưới máu có thể được thực hiện bởi 1 trong 3 phương án sau:

Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết

Sử dụng thuốc tiêu sợi huyết sẽ được chỉ định cho những trường hợp sau:

  • Thuyên tắc phổi kèm theo triệu chứng sốc, tụt huyết áp.
  • Người bệnh thuyên tắc phổi cấp có rối loạn huyết động và nguy cơ tử vong sớm ở mức trung bình cao.
  • Người bệnh phải hồi sinh tim phổi do ngừng tim với nguyên nhân nghi ngờ là do thuyên tắc phổi.
  • Trên phim chụp cắt lớp vi tính có bằng chứng huyết khối lan rộng. Hoặc trên xạ hình thông khí tưới máu phổi có vùng giảm tưới máu lan rộng.
  • Trong buồng tim phải có huyết khối di động.
  • Người bệnh có hiện tượng giảm oxy máu nặng.
  • Có dị tật tim tồn tại lỗ bầu dục cùng với thuyên tắc phổi.

Liều dùng: Hiện nay, rtPA là thuốc tiêu sợi huyết được khuyến cáo sử dụng. Cách dùng là truyền tĩnh mạch trong vòng 15 phút liên tục với liều 0,6 mg/kg.

dieu-tri-thuyen-tac-phoi
Truyền tĩnh mạch thuốc tiêu sợi huyết

Thời gian: Để phát huy hiệu quả cao nhất, thuốc tiêu sợi huyết nên được điều trị khi xuất hiện triệu chứng trong vòng 48 giờ trở lại. Tuy nhiên, nhiều trường hợp bác sĩ vẫn chỉ định dùng thuốc khi mắc bệnh từ 6 – 14 ngày.

Lấy huyết khối bằng phẫu thuật hoặc bằng ống thông

Đây là kỹ thuật đòi hỏi phải được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm cùng các thiết bị hiện đại, tiên tiến. Do đó, người bệnh cần đến các bệnh viện lớn, uy tín để lấy huyết khối.

Phương pháp này sẽ được chỉ định trong những trường hợp sau:

  • Người bệnh có bằng chứng huyết khối ở nhĩ phải hoặc thất phải hay ở lỗ bầu dục.
  • Kiểm tra bằng các xét nghiệm thấy huyết khối đang di chuyển.
  • Người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông nhưng không mấy hiệu quả.
  • Bệnh nhân bị thuyên tắc phổi nghịch thường.

Lọc tĩnh mạch chủ dưới bằng lưới

Phương pháp này được chỉ định cho những đối tượng dưới đây:

  • Đối tượng mắc thuyên tắc phổi cấp nhưng vì lý do nào đó mà không thể dùng được thuốc chống đông.
  • Mặc dù đã điều trị thuốc chống đông tối ưu nhưng bệnh nhân bị thuyên tắc phổi tái phát.
  • Bệnh nhân có nguy cơ tử vong nếu bị thuyên tắc phổi vì kèm theo suy hô hấp nặng hoặc suy tuần hoàn.

8. Phòng ngừa thuyên tắc phổi bằng cách nào?

Chúng ta có thể hạn chế nguy cơ mắc thuyên tắc phổi bằng một số biện pháp sau:

  • Vận động mỗi ngày. Tránh ngồi hoặc nằm quá lâu một chỗ.
  • Kiểm soát cân bằng bằng cách luyện tập, ăn uống khoa học và hợp lý.
  • Khi nằm hoặc ngồi nên cố gắng giữ ngón chân cao hơn hông.
  • Tránh xa thuốc lá. Nếu đang hút thuốc lá bạn cần từ bỏ thói quen độc hại này.
  • Lựa chọn trang phục rộng rãi, thông thoáng, tránh quần áo quá bó sát.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học.

Kết luận

Thuyên tắc phổi là căn bệnh nguy hiểm, có thể gây tử vong cho người mắc phải nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Do đó, người bệnh cần sớm nhận biết thông qua các triệu chứng điển hình để đi thăm khám và được điều trị tích cực.

XEM VIDEO: VTV2 – HTCB SỐ 9: CÂU CHUYỆN CÔ GIÁO 5 NĂM CHIẾN ĐẤU VỚI UNG THƯ PHỔI


Thông tin liên hệ